Bài đăng mới

Hiển thị các bài đăng có nhãn phát âm tiếng anh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn phát âm tiếng anh. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2020

 

MIC – Phát âm tiếng Anh không chuẩn, khiến nhiều bạn sinh viên trở nên ngại giao tiếp. Việc phát âm tiếng Anh sai dẫn đến ảnh hưởng đến việc học và công việc sau này.

Bạn Linh Nga đã học phát âm tiếng Anh cuốn sách “Bánh mì chuyển ngữ”

Phát âm tiếng Anh sai, khó hiểu; dường như không còn là câu chuyện xa lạ đối với sinh viên Việt Nam. Trong một thử thách về phát âm tiếng Anh. Khi được hỏi về cách phát âm của từ “karaoke” hay “sheet”; những từ cơ bản và thông dụng, nhiều bạn sinh viên đều phát âm sai. Đến khi phỏng vấn hội thoại cả câu, nhược điểm phát âm càng rõ hơn khi các bạn phát âm đều thiếu âm cuối, trọng âm, ngữ điệu câu…

Không chỉ sinh viên trong nước, rất nhiều du học sinh gặp khó khăn vì phát âm không chuẩn. “Các giáo sư thường không thể hiểu mỗi khi tôi nói trong lớp. Mặc dù tôi có những ý tưởng hay, họ vẫn không chú ý đến tôi”. Nam Anh, du học sinh Mỹ, chia sẻ.

Để giúp học sinh, sinh viên có thể luyện phát âm chuẩn. Cuốn sách “Bánh mì chuyển ngữ” chính thức ra mắt vào năm 2019. Đây là sách chuyên về phát âm, được biên soạn dựa trên hệ thống ngữ âm – pronunciation của chuyên gia Paul S. Gruber, đã giúp nhiều người trên thế giới học tiếng Anh hiệu quả.

Các học phát âm tiếng anh của bạn Linh Nga

Linh Nga, sinh viên năm 4 Đại học Bưu chính Viễn thông. Bạn cho rằng cuốn sách này chính là “người thầy hoàn hảo” cho việc học tiếng Anh. “Mình hay bị lẫn giữa 2 âm /i/ và /i:/ nên khi phát âm gần như không phân biệt được. Nhờ cuốn sách này, mình đã biết được sự khác nhau của 2 âm này; âm /i/ trầm, thấp và ngắn nên phát âm dứt khoát, cơ miệng thả lỏng. Còn âm /i:/ chặt khít, cao và nén nên khi phát âm cơ miệng phải căng rộng, cười tươi hết cỡ”.

Kết quả là sau 3 tháng sử dụng cuốn sách. Nga tự tin hơn với khả năng phát âm của mình. Hiện nay có thể thoải mái giao tiếp với người bản ngữ.

Hệ thống ngữ âm Pronunciation Workshop do chuyên gia ngôn ngữ Paul S.Gruber sáng lập. Giúp người đọc phát âm chuẩn giọng Mỹ, chú trọng đặt đúng khẩu hình miệng, lưỡi để phát âm được như người bản ngữ.

Mic cùng đội ngũ giáo viên quốc tế chúc các bạn sớm thành công trong việc phát âm chuẩn thứ ngôn ngữ thế giới này.

Theo: Thái Trà

Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.

 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu

Website : https://giaovientienganh.edu.vn/

phát âm tiếng anh sai

Câu chuyện phát âm tiếng Anh sai của sinh viên Việt Nam

Mic.seo3  |  at  tháng 10 30, 2020

 

MIC – Phát âm tiếng Anh không chuẩn, khiến nhiều bạn sinh viên trở nên ngại giao tiếp. Việc phát âm tiếng Anh sai dẫn đến ảnh hưởng đến việc học và công việc sau này.

Bạn Linh Nga đã học phát âm tiếng Anh cuốn sách “Bánh mì chuyển ngữ”

Phát âm tiếng Anh sai, khó hiểu; dường như không còn là câu chuyện xa lạ đối với sinh viên Việt Nam. Trong một thử thách về phát âm tiếng Anh. Khi được hỏi về cách phát âm của từ “karaoke” hay “sheet”; những từ cơ bản và thông dụng, nhiều bạn sinh viên đều phát âm sai. Đến khi phỏng vấn hội thoại cả câu, nhược điểm phát âm càng rõ hơn khi các bạn phát âm đều thiếu âm cuối, trọng âm, ngữ điệu câu…

Không chỉ sinh viên trong nước, rất nhiều du học sinh gặp khó khăn vì phát âm không chuẩn. “Các giáo sư thường không thể hiểu mỗi khi tôi nói trong lớp. Mặc dù tôi có những ý tưởng hay, họ vẫn không chú ý đến tôi”. Nam Anh, du học sinh Mỹ, chia sẻ.

Để giúp học sinh, sinh viên có thể luyện phát âm chuẩn. Cuốn sách “Bánh mì chuyển ngữ” chính thức ra mắt vào năm 2019. Đây là sách chuyên về phát âm, được biên soạn dựa trên hệ thống ngữ âm – pronunciation của chuyên gia Paul S. Gruber, đã giúp nhiều người trên thế giới học tiếng Anh hiệu quả.

Các học phát âm tiếng anh của bạn Linh Nga

Linh Nga, sinh viên năm 4 Đại học Bưu chính Viễn thông. Bạn cho rằng cuốn sách này chính là “người thầy hoàn hảo” cho việc học tiếng Anh. “Mình hay bị lẫn giữa 2 âm /i/ và /i:/ nên khi phát âm gần như không phân biệt được. Nhờ cuốn sách này, mình đã biết được sự khác nhau của 2 âm này; âm /i/ trầm, thấp và ngắn nên phát âm dứt khoát, cơ miệng thả lỏng. Còn âm /i:/ chặt khít, cao và nén nên khi phát âm cơ miệng phải căng rộng, cười tươi hết cỡ”.

Kết quả là sau 3 tháng sử dụng cuốn sách. Nga tự tin hơn với khả năng phát âm của mình. Hiện nay có thể thoải mái giao tiếp với người bản ngữ.

Hệ thống ngữ âm Pronunciation Workshop do chuyên gia ngôn ngữ Paul S.Gruber sáng lập. Giúp người đọc phát âm chuẩn giọng Mỹ, chú trọng đặt đúng khẩu hình miệng, lưỡi để phát âm được như người bản ngữ.

Mic cùng đội ngũ giáo viên quốc tế chúc các bạn sớm thành công trong việc phát âm chuẩn thứ ngôn ngữ thế giới này.

Theo: Thái Trà

Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.

 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu

Website : https://giaovientienganh.edu.vn/

Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2020

MIC – Những thí sinh làm bài thi tiếng Anh năm nay cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô hướng dẫn.


Thí sinh dự thi môn tiếng Anh THPT quốc gia 2019 – Ảnh: NGUYỄN KHÁNH

Với môn tiếng Anh, thí sinh cần ôn thật vững kiến thức sách giáo khoa vì đề thi sẽ bao quát toàn bộ kiến thức của chương trình PTTH. Ngoài ra, do tình hình dịch bệnh, chương trình đã được Bộ GD-ĐT tinh giản nên sẽ không quá khó với thí sinh. Do đó, trước khi thi thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô của mình hướng dẫn.

Cụ thể trong bài thi môn tiếng Anh như sau:

1. Phát âm đuôi trong bài thi quan trọng: là một trong những phần dễ lấy điểm nhất trong bài thi. Chỉ cần thí sinh nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh thông thường như cách đọc âm đuôi tận cùng của từ khi thêm ‘s’, ‘es’ và ‘ed’. Đây cũng là phần cơ bản rất hay cho ra trong các kỳ thi.
Đối với cách đọc các phụ âm và nguyên âm, xem lại bảng ký hiệu phiên âm quốc tế (IPA) và tự cho các ví dụ từ vựng trong sách giáo khoa để ghi nhớ cách phát âm của các từ, lưu ý có cả nguyên âm đôi và ba.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. (đề chính thức 2018)
Question 1: A. delays       B. begins               C. attracts              D. believes
Question 2: A. head          B. bean                  C. meal                  D. team
Đáp án: Question 1: C
Question 2: A
2. Trọng âm trong tiếng Anh: học kỹ quy tắc đặt trọng âm, đặc biệt với từ hai và ba âm tiết. Những trường hợp ngoại lệ và dấu nhấn của từ bốn âm tiết sẽ là những câu phân loại học sinh giỏi, ít cho thi.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question 1: A. remove      B. carry           C. protect        D. consist
Question 2: A. continent   B. principal      C. solution       D. passenger
Đáp án: Question 1: B
Question 2: C
3. Ngữ pháp: Ngoài việc lập bảng hệ thống kiến thức, một cách ôn nữa là xem và làm lại bài kiểm tra cũ, thí sinh sẽ tránh được những lỗi sai mà mình đã mắc phải trong phần tiếng anh ngữ pháp.
Để đạt được điểm trung bình, cần nắm vững ngữ pháp cơ bản (các thì và bảng động từ bất quy tắc, giới từ, câu điều kiện, so sánh, bị động, liên từ, câu tường thuật, động từ tình thái, câu hỏi đuôi, mạo từ, danh động từ, các loại mệnh đề (quan hệ, danh từ,…).
Nếu mong muốn điểm cao hơn, sĩ tử phải ghi nhớ những cấu trúc khó và đặc biệt của mỗi chủ điểm ngữ pháp. Ví dụ như mệnh đề quan hệ thì có dạng rút gọn, phân biệt who/whom, which/where, khi nào sử dụng đại từ quan hệ và khi nào bỏ đi được, cấu trúc quantifiers (many/a few…) + of which, những cấu trúc khác của câu điều kiện (as long as/ only if/ unless/…), hay đảo ngữ, sự hòa hợp giữa chủ vị,…
Những phần bài thi môn tiếng Anh phần ngữ pháp khó nhớ và gây lúng túng như mạo từ (a, an, the, zero article) hay most of, almost, like, alike, likely hay another, other+N, the other, others, the others… cũng rất hay được cho ra.
Ngữ pháp xuất hiện trong những câu trắc nghiệm, tìm lỗi sai, giao tiếp xã hội và trắc nghiệm biến đổi câu nên sẽ dàn trải khắp đề thi, và nên là phần trọng tâm ôn tập của thí sinh.
4.Trắc nghiệm cần nắm vững kiến thức: Những lựa chọn đáp án trong phần trắc nghiệm ngữ pháp thường hóc búa và nhìn khá giống nhau, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức để đạt điểm tối đa.
Ví dụ: Question:  There is no excuse for your late submission! You ______ the report by last Friday. (đề chính thức 2018)
A. mightn’t have finished       B. should have finished
C. needn’t have finished         D. must have finished
Đáp án: B
Tìm lỗi sai: đặc điểm của những câu tìm lỗi sai thường thiên về ngữ pháp trong tiếng Anh, tuy nhiên cũng có trường hợp lỗi sai về sử dụng từ vựng không hợp lý hay sai trật tự của từ trong câu. Thí sinh cần đọc cả câu để nắm ý trước khi lựa chọn đáp án.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question: At the beginning of the ceremony (A) , there was a respectable (B) one-minute silence in remembrance of (C) the victims of the earthquake (D).
Đáp án: B
Từ vựng: Nắm vững kiến thức từ vựng trong giáo khoa tiếng anh về loại từ (word forms), thành ngữ (idioms, collocations),  cụm động từ (phrasal verbs). Đối với những câu tìm từ đồng nghĩa (closest in meanings) và trái nghĩa (oposite in meanings), có thể có cả lựa chọn đồng nghĩa và trái nghĩa trong cùng một câu, nếu thí sinh không đọc đề cẩn thận có thể mất điểm rất đáng tiếc.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. (đề thi minh họa 2020)
Question: The athlete’s bitter defeat in the match dealt a blow to his hopes of defending his title at the championship.
destroyed              B. raised                C. expressed          D. weakened
Đáp án: B
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Giáo viên LÂM NHƯ BẢO TRÂN – Giảng viên khoa Ngữ văn Anh Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐH Quốc gia TP.HCM
tiếng anh ngữ pháp

LƯU Ý KHI LÀM BÀI THI TIẾNG ANH TỐT NGHIỆP THPT

Mic.seo3  |  at  tháng 8 14, 2020

MIC – Những thí sinh làm bài thi tiếng Anh năm nay cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô hướng dẫn.


Thí sinh dự thi môn tiếng Anh THPT quốc gia 2019 – Ảnh: NGUYỄN KHÁNH

Với môn tiếng Anh, thí sinh cần ôn thật vững kiến thức sách giáo khoa vì đề thi sẽ bao quát toàn bộ kiến thức của chương trình PTTH. Ngoài ra, do tình hình dịch bệnh, chương trình đã được Bộ GD-ĐT tinh giản nên sẽ không quá khó với thí sinh. Do đó, trước khi thi thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô của mình hướng dẫn.

Cụ thể trong bài thi môn tiếng Anh như sau:

1. Phát âm đuôi trong bài thi quan trọng: là một trong những phần dễ lấy điểm nhất trong bài thi. Chỉ cần thí sinh nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh thông thường như cách đọc âm đuôi tận cùng của từ khi thêm ‘s’, ‘es’ và ‘ed’. Đây cũng là phần cơ bản rất hay cho ra trong các kỳ thi.
Đối với cách đọc các phụ âm và nguyên âm, xem lại bảng ký hiệu phiên âm quốc tế (IPA) và tự cho các ví dụ từ vựng trong sách giáo khoa để ghi nhớ cách phát âm của các từ, lưu ý có cả nguyên âm đôi và ba.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. (đề chính thức 2018)
Question 1: A. delays       B. begins               C. attracts              D. believes
Question 2: A. head          B. bean                  C. meal                  D. team
Đáp án: Question 1: C
Question 2: A
2. Trọng âm trong tiếng Anh: học kỹ quy tắc đặt trọng âm, đặc biệt với từ hai và ba âm tiết. Những trường hợp ngoại lệ và dấu nhấn của từ bốn âm tiết sẽ là những câu phân loại học sinh giỏi, ít cho thi.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question 1: A. remove      B. carry           C. protect        D. consist
Question 2: A. continent   B. principal      C. solution       D. passenger
Đáp án: Question 1: B
Question 2: C
3. Ngữ pháp: Ngoài việc lập bảng hệ thống kiến thức, một cách ôn nữa là xem và làm lại bài kiểm tra cũ, thí sinh sẽ tránh được những lỗi sai mà mình đã mắc phải trong phần tiếng anh ngữ pháp.
Để đạt được điểm trung bình, cần nắm vững ngữ pháp cơ bản (các thì và bảng động từ bất quy tắc, giới từ, câu điều kiện, so sánh, bị động, liên từ, câu tường thuật, động từ tình thái, câu hỏi đuôi, mạo từ, danh động từ, các loại mệnh đề (quan hệ, danh từ,…).
Nếu mong muốn điểm cao hơn, sĩ tử phải ghi nhớ những cấu trúc khó và đặc biệt của mỗi chủ điểm ngữ pháp. Ví dụ như mệnh đề quan hệ thì có dạng rút gọn, phân biệt who/whom, which/where, khi nào sử dụng đại từ quan hệ và khi nào bỏ đi được, cấu trúc quantifiers (many/a few…) + of which, những cấu trúc khác của câu điều kiện (as long as/ only if/ unless/…), hay đảo ngữ, sự hòa hợp giữa chủ vị,…
Những phần bài thi môn tiếng Anh phần ngữ pháp khó nhớ và gây lúng túng như mạo từ (a, an, the, zero article) hay most of, almost, like, alike, likely hay another, other+N, the other, others, the others… cũng rất hay được cho ra.
Ngữ pháp xuất hiện trong những câu trắc nghiệm, tìm lỗi sai, giao tiếp xã hội và trắc nghiệm biến đổi câu nên sẽ dàn trải khắp đề thi, và nên là phần trọng tâm ôn tập của thí sinh.
4.Trắc nghiệm cần nắm vững kiến thức: Những lựa chọn đáp án trong phần trắc nghiệm ngữ pháp thường hóc búa và nhìn khá giống nhau, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức để đạt điểm tối đa.
Ví dụ: Question:  There is no excuse for your late submission! You ______ the report by last Friday. (đề chính thức 2018)
A. mightn’t have finished       B. should have finished
C. needn’t have finished         D. must have finished
Đáp án: B
Tìm lỗi sai: đặc điểm của những câu tìm lỗi sai thường thiên về ngữ pháp trong tiếng Anh, tuy nhiên cũng có trường hợp lỗi sai về sử dụng từ vựng không hợp lý hay sai trật tự của từ trong câu. Thí sinh cần đọc cả câu để nắm ý trước khi lựa chọn đáp án.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question: At the beginning of the ceremony (A) , there was a respectable (B) one-minute silence in remembrance of (C) the victims of the earthquake (D).
Đáp án: B
Từ vựng: Nắm vững kiến thức từ vựng trong giáo khoa tiếng anh về loại từ (word forms), thành ngữ (idioms, collocations),  cụm động từ (phrasal verbs). Đối với những câu tìm từ đồng nghĩa (closest in meanings) và trái nghĩa (oposite in meanings), có thể có cả lựa chọn đồng nghĩa và trái nghĩa trong cùng một câu, nếu thí sinh không đọc đề cẩn thận có thể mất điểm rất đáng tiếc.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. (đề thi minh họa 2020)
Question: The athlete’s bitter defeat in the match dealt a blow to his hopes of defending his title at the championship.
destroyed              B. raised                C. expressed          D. weakened
Đáp án: B
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Giáo viên LÂM NHƯ BẢO TRÂN – Giảng viên khoa Ngữ văn Anh Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐH Quốc gia TP.HCM

MIC – Những thí sinh làm bài thi tiếng Anh năm nay cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô hướng dẫn.


Thí sinh dự thi môn tiếng Anh THPT quốc gia 2019 – Ảnh: NGUYỄN KHÁNH

Với môn tiếng Anh, thí sinh cần ôn thật vững kiến thức sách giáo khoa vì đề thi sẽ bao quát toàn bộ kiến thức của chương trình PTTH. Ngoài ra, do tình hình dịch bệnh, chương trình đã được Bộ GD-ĐT tinh giản nên sẽ không quá khó với thí sinh. Do đó, trước khi thi thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô của mình hướng dẫn.

Cụ thể trong bài thi môn tiếng Anh như sau:

1. Phát âm đuôi trong bài thi quan trọng: là một trong những phần dễ lấy điểm nhất trong bài thi. Chỉ cần thí sinh nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh thông thường như cách đọc âm đuôi tận cùng của từ khi thêm ‘s’, ‘es’ và ‘ed’. Đây cũng là phần cơ bản rất hay cho ra trong các kỳ thi.
Đối với cách đọc các phụ âm và nguyên âm, xem lại bảng ký hiệu phiên âm quốc tế (IPA) và tự cho các ví dụ từ vựng trong sách giáo khoa để ghi nhớ cách phát âm của các từ, lưu ý có cả nguyên âm đôi và ba.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. (đề chính thức 2018)
Question 1: A. delays       B. begins               C. attracts              D. believes
Question 2: A. head          B. bean                  C. meal                  D. team
Đáp án: Question 1: C
Question 2: A
2. Trọng âm trong tiếng Anh: học kỹ quy tắc đặt trọng âm, đặc biệt với từ hai và ba âm tiết. Những trường hợp ngoại lệ và dấu nhấn của từ bốn âm tiết sẽ là những câu phân loại học sinh giỏi, ít cho thi.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question 1: A. remove      B. carry           C. protect        D. consist
Question 2: A. continent   B. principal      C. solution       D. passenger
Đáp án: Question 1: B
Question 2: C
3. Ngữ pháp: Ngoài việc lập bảng hệ thống kiến thức, một cách ôn nữa là xem và làm lại bài kiểm tra cũ, thí sinh sẽ tránh được những lỗi sai mà mình đã mắc phải trong phần tiếng anh ngữ pháp.
Để đạt được điểm trung bình, cần nắm vững ngữ pháp cơ bản (các thì và bảng động từ bất quy tắc, giới từ, câu điều kiện, so sánh, bị động, liên từ, câu tường thuật, động từ tình thái, câu hỏi đuôi, mạo từ, danh động từ, các loại mệnh đề (quan hệ, danh từ,…).
Nếu mong muốn điểm cao hơn, sĩ tử phải ghi nhớ những cấu trúc khó và đặc biệt của mỗi chủ điểm ngữ pháp. Ví dụ như mệnh đề quan hệ thì có dạng rút gọn, phân biệt who/whom, which/where, khi nào sử dụng đại từ quan hệ và khi nào bỏ đi được, cấu trúc quantifiers (many/a few…) + of which, những cấu trúc khác của câu điều kiện (as long as/ only if/ unless/…), hay đảo ngữ, sự hòa hợp giữa chủ vị,…
Những phần bài thi môn tiếng Anh phần ngữ pháp khó nhớ và gây lúng túng như mạo từ (a, an, the, zero article) hay most of, almost, like, alike, likely hay another, other+N, the other, others, the others… cũng rất hay được cho ra.
Ngữ pháp xuất hiện trong những câu trắc nghiệm, tìm lỗi sai, giao tiếp xã hội và trắc nghiệm biến đổi câu nên sẽ dàn trải khắp đề thi, và nên là phần trọng tâm ôn tập của thí sinh.
4.Trắc nghiệm cần nắm vững kiến thức: Những lựa chọn đáp án trong phần trắc nghiệm ngữ pháp thường hóc búa và nhìn khá giống nhau, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức để đạt điểm tối đa.
Ví dụ: Question:  There is no excuse for your late submission! You ______ the report by last Friday. (đề chính thức 2018)
A. mightn’t have finished       B. should have finished
C. needn’t have finished         D. must have finished
Đáp án: B
Tìm lỗi sai: đặc điểm của những câu tìm lỗi sai thường thiên về ngữ pháp trong tiếng Anh, tuy nhiên cũng có trường hợp lỗi sai về sử dụng từ vựng không hợp lý hay sai trật tự của từ trong câu. Thí sinh cần đọc cả câu để nắm ý trước khi lựa chọn đáp án.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question: At the beginning of the ceremony (A) , there was a respectable (B) one-minute silence in remembrance of (C) the victims of the earthquake (D).
Đáp án: B
Từ vựng: Nắm vững kiến thức từ vựng trong giáo khoa tiếng anh về loại từ (word forms), thành ngữ (idioms, collocations),  cụm động từ (phrasal verbs). Đối với những câu tìm từ đồng nghĩa (closest in meanings) và trái nghĩa (oposite in meanings), có thể có cả lựa chọn đồng nghĩa và trái nghĩa trong cùng một câu, nếu thí sinh không đọc đề cẩn thận có thể mất điểm rất đáng tiếc.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. (đề thi minh họa 2020)
Question: The athlete’s bitter defeat in the match dealt a blow to his hopes of defending his title at the championship.
destroyed              B. raised                C. expressed          D. weakened
Đáp án: B
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Giáo viên LÂM NHƯ BẢO TRÂN – Giảng viên khoa Ngữ văn Anh Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐH Quốc gia TP.HCM
tiếng anh ngữ pháp

LƯU Ý KHI LÀM BÀI THI TIẾNG ANH TỐT NGHIỆP THPT

Mic.seo3  |  at  tháng 8 14, 2020

MIC – Những thí sinh làm bài thi tiếng Anh năm nay cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô hướng dẫn.


Thí sinh dự thi môn tiếng Anh THPT quốc gia 2019 – Ảnh: NGUYỄN KHÁNH

Với môn tiếng Anh, thí sinh cần ôn thật vững kiến thức sách giáo khoa vì đề thi sẽ bao quát toàn bộ kiến thức của chương trình PTTH. Ngoài ra, do tình hình dịch bệnh, chương trình đã được Bộ GD-ĐT tinh giản nên sẽ không quá khó với thí sinh. Do đó, trước khi thi thí sinh cần đọc lại các cấu trúc, cụm từ, ngữ pháp và từ vựng đã học trong sách giáo khoa và được thầy cô của mình hướng dẫn.

Cụ thể trong bài thi môn tiếng Anh như sau:

1. Phát âm đuôi trong bài thi quan trọng: là một trong những phần dễ lấy điểm nhất trong bài thi. Chỉ cần thí sinh nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh thông thường như cách đọc âm đuôi tận cùng của từ khi thêm ‘s’, ‘es’ và ‘ed’. Đây cũng là phần cơ bản rất hay cho ra trong các kỳ thi.
Đối với cách đọc các phụ âm và nguyên âm, xem lại bảng ký hiệu phiên âm quốc tế (IPA) và tự cho các ví dụ từ vựng trong sách giáo khoa để ghi nhớ cách phát âm của các từ, lưu ý có cả nguyên âm đôi và ba.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions. (đề chính thức 2018)
Question 1: A. delays       B. begins               C. attracts              D. believes
Question 2: A. head          B. bean                  C. meal                  D. team
Đáp án: Question 1: C
Question 2: A
2. Trọng âm trong tiếng Anh: học kỹ quy tắc đặt trọng âm, đặc biệt với từ hai và ba âm tiết. Những trường hợp ngoại lệ và dấu nhấn của từ bốn âm tiết sẽ là những câu phân loại học sinh giỏi, ít cho thi.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question 1: A. remove      B. carry           C. protect        D. consist
Question 2: A. continent   B. principal      C. solution       D. passenger
Đáp án: Question 1: B
Question 2: C
3. Ngữ pháp: Ngoài việc lập bảng hệ thống kiến thức, một cách ôn nữa là xem và làm lại bài kiểm tra cũ, thí sinh sẽ tránh được những lỗi sai mà mình đã mắc phải trong phần tiếng anh ngữ pháp.
Để đạt được điểm trung bình, cần nắm vững ngữ pháp cơ bản (các thì và bảng động từ bất quy tắc, giới từ, câu điều kiện, so sánh, bị động, liên từ, câu tường thuật, động từ tình thái, câu hỏi đuôi, mạo từ, danh động từ, các loại mệnh đề (quan hệ, danh từ,…).
Nếu mong muốn điểm cao hơn, sĩ tử phải ghi nhớ những cấu trúc khó và đặc biệt của mỗi chủ điểm ngữ pháp. Ví dụ như mệnh đề quan hệ thì có dạng rút gọn, phân biệt who/whom, which/where, khi nào sử dụng đại từ quan hệ và khi nào bỏ đi được, cấu trúc quantifiers (many/a few…) + of which, những cấu trúc khác của câu điều kiện (as long as/ only if/ unless/…), hay đảo ngữ, sự hòa hợp giữa chủ vị,…
Những phần bài thi môn tiếng Anh phần ngữ pháp khó nhớ và gây lúng túng như mạo từ (a, an, the, zero article) hay most of, almost, like, alike, likely hay another, other+N, the other, others, the others… cũng rất hay được cho ra.
Ngữ pháp xuất hiện trong những câu trắc nghiệm, tìm lỗi sai, giao tiếp xã hội và trắc nghiệm biến đổi câu nên sẽ dàn trải khắp đề thi, và nên là phần trọng tâm ôn tập của thí sinh.
4.Trắc nghiệm cần nắm vững kiến thức: Những lựa chọn đáp án trong phần trắc nghiệm ngữ pháp thường hóc búa và nhìn khá giống nhau, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc kiến thức để đạt điểm tối đa.
Ví dụ: Question:  There is no excuse for your late submission! You ______ the report by last Friday. (đề chính thức 2018)
A. mightn’t have finished       B. should have finished
C. needn’t have finished         D. must have finished
Đáp án: B
Tìm lỗi sai: đặc điểm của những câu tìm lỗi sai thường thiên về ngữ pháp trong tiếng Anh, tuy nhiên cũng có trường hợp lỗi sai về sử dụng từ vựng không hợp lý hay sai trật tự của từ trong câu. Thí sinh cần đọc cả câu để nắm ý trước khi lựa chọn đáp án.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions. (đề chính thức 2019)
Question: At the beginning of the ceremony (A) , there was a respectable (B) one-minute silence in remembrance of (C) the victims of the earthquake (D).
Đáp án: B
Từ vựng: Nắm vững kiến thức từ vựng trong giáo khoa tiếng anh về loại từ (word forms), thành ngữ (idioms, collocations),  cụm động từ (phrasal verbs). Đối với những câu tìm từ đồng nghĩa (closest in meanings) và trái nghĩa (oposite in meanings), có thể có cả lựa chọn đồng nghĩa và trái nghĩa trong cùng một câu, nếu thí sinh không đọc đề cẩn thận có thể mất điểm rất đáng tiếc.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. (đề thi minh họa 2020)
Question: The athlete’s bitter defeat in the match dealt a blow to his hopes of defending his title at the championship.
destroyed              B. raised                C. expressed          D. weakened
Đáp án: B
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Giáo viên LÂM NHƯ BẢO TRÂN – Giảng viên khoa Ngữ văn Anh Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân Văn, ĐH Quốc gia TP.HCM

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2020

MIC – Cuộc phỏng vấn từ xa với Rachel để “cô giáo tiếng anh youtube” chia sẻ cùng các bạn học sinh ở Việt Nam những lời khuyên về cách học phát âm tiếng Anh sao cho thật chuẩn nhé!

Kênh Youtube Rachel’s English hiện nay có tổng lượt người đăng kí là 1.6 triệu người với tổng lượt xem trên kênh là 70 triệu lượt, với trên 500 video. Rachel hiện tại đang là một trong những cô giáo tiếng Anh nổi tiếng nhất trên Youtube hiện nay.
10 năm trước, khi đang học tại Đức, Rachel được các bạn học từ khắp nơi trên thế giới nhờ hỗ trợ cho việc chỉnh phát âm tiếng Anh cho chuẩn, và đó là điểm khởi đầu của kênh Youtube Rachel’s English – một trong những giáo viên tiếng Anh nổi tiếng nhất trên thế giới hiện nay.
Rachel được biết đến nhiều với vai trò là một giáo viên chuyên hướng dẫn về giọng và phát âm tiếng Anh. Đa số các video của Rachel trên Youtube cũng là về chủ đề này.
Rachel được nhận nút vàng “cô giáo youtube”
Sau đây, mời bạn theo dõi cuộc phỏng vấn từ xa với Rachel để “cô giáo youtube” chia sẻ cùng các bạn học sinh ở Việt Nam những lời khuyên về cách học phát âm tiếng Anh sao cho thật chuẩn nhé!
Rachel chia sẻ về những khó khăn mà người học gặp phải khi học phát âm. Một trong những vấn đề phổ biến đó là không biết nên học từ đâu.
Và khó khăn tiếp theo đến từ bản thân người học, khi mà họ cảm thấy ngại hoặc kì cục khi phát âm những âm lạ.
Để cảm thấy thoải mái hơn khi nói, không ít người dù đã phát âm chuẩn lần đầu nhưng sau đó đã quay trở về cách phát âm cũ.
Lời khuyên của Rachel khi học phát âm với người trưởng thành đó chính là phải sử dụng của logic để học phát âm.
Đầu tiên là học để trả lời câu hỏi: Âm đó là gì? Và sau đó là trả lời câu hỏi: Làm thế nào để tạo ra âm đó? Việc luyện tập sẽ hướng đến mục tiêu làm sao để phát âm nghe tự nhiên nhất có thể.
Theo Rachel, người học bắt buộc phải chấp nhận việc học những âm mới lạ mà họ chưa từng nghe qua thay vì cố điều chỉnh những âm mới đó về những âm mà họ đã biết và quen thuộc. Như vậy mới giúp phát âm của họ dần dần giống người bản địa được.
Trong suốt hơn 15 phút phỏng vấn Rachel, đã có rất nhiều chia sẻ thú vị và hữu ích dành cho những người đang muốn cải thiện phát âm tiếng Anh.
Mời bạn bấm xem toàn bộ video và ghi chép lại cho mình những lời khuyên mà bản thân cảm thấy hữu ích nhất và bắt đầu áp dụng để cải thiện phát âm ngay hôm nay nhé!
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Vũ Phong
Rachel english

RACHEL “CÔ GIÁO YOUTUBE” DẠY HỌC TIẾNG ANH CÁCH PHÁT ÂM CHUẨN NHƯ NGƯỜI BẢN NGỮ

Mic.seo3  |  at  tháng 3 13, 2020

MIC – Cuộc phỏng vấn từ xa với Rachel để “cô giáo tiếng anh youtube” chia sẻ cùng các bạn học sinh ở Việt Nam những lời khuyên về cách học phát âm tiếng Anh sao cho thật chuẩn nhé!

Kênh Youtube Rachel’s English hiện nay có tổng lượt người đăng kí là 1.6 triệu người với tổng lượt xem trên kênh là 70 triệu lượt, với trên 500 video. Rachel hiện tại đang là một trong những cô giáo tiếng Anh nổi tiếng nhất trên Youtube hiện nay.
10 năm trước, khi đang học tại Đức, Rachel được các bạn học từ khắp nơi trên thế giới nhờ hỗ trợ cho việc chỉnh phát âm tiếng Anh cho chuẩn, và đó là điểm khởi đầu của kênh Youtube Rachel’s English – một trong những giáo viên tiếng Anh nổi tiếng nhất trên thế giới hiện nay.
Rachel được biết đến nhiều với vai trò là một giáo viên chuyên hướng dẫn về giọng và phát âm tiếng Anh. Đa số các video của Rachel trên Youtube cũng là về chủ đề này.
Rachel được nhận nút vàng “cô giáo youtube”
Sau đây, mời bạn theo dõi cuộc phỏng vấn từ xa với Rachel để “cô giáo youtube” chia sẻ cùng các bạn học sinh ở Việt Nam những lời khuyên về cách học phát âm tiếng Anh sao cho thật chuẩn nhé!
Rachel chia sẻ về những khó khăn mà người học gặp phải khi học phát âm. Một trong những vấn đề phổ biến đó là không biết nên học từ đâu.
Và khó khăn tiếp theo đến từ bản thân người học, khi mà họ cảm thấy ngại hoặc kì cục khi phát âm những âm lạ.
Để cảm thấy thoải mái hơn khi nói, không ít người dù đã phát âm chuẩn lần đầu nhưng sau đó đã quay trở về cách phát âm cũ.
Lời khuyên của Rachel khi học phát âm với người trưởng thành đó chính là phải sử dụng của logic để học phát âm.
Đầu tiên là học để trả lời câu hỏi: Âm đó là gì? Và sau đó là trả lời câu hỏi: Làm thế nào để tạo ra âm đó? Việc luyện tập sẽ hướng đến mục tiêu làm sao để phát âm nghe tự nhiên nhất có thể.
Theo Rachel, người học bắt buộc phải chấp nhận việc học những âm mới lạ mà họ chưa từng nghe qua thay vì cố điều chỉnh những âm mới đó về những âm mà họ đã biết và quen thuộc. Như vậy mới giúp phát âm của họ dần dần giống người bản địa được.
Trong suốt hơn 15 phút phỏng vấn Rachel, đã có rất nhiều chia sẻ thú vị và hữu ích dành cho những người đang muốn cải thiện phát âm tiếng Anh.
Mời bạn bấm xem toàn bộ video và ghi chép lại cho mình những lời khuyên mà bản thân cảm thấy hữu ích nhất và bắt đầu áp dụng để cải thiện phát âm ngay hôm nay nhé!
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Vũ Phong

Thứ Sáu, 14 tháng 2, 2020

MIC – Bài trước, chúng ta đã học sự khác nhau trong cách phát âm Tiếng Anh-Anh Và Anh-Mỹ. Hôm nay, MIC cùng đội ngũ giáo viên bản ngữ xin giới thiệu một số điểm khác nhau trong hai ngôn ngữ tiếng Anh này:

A/ CÁCH DÙNG TỪ TRONG VĂN NÓI

1. Cách dùng ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’:

– Người Mỹ dùng từ ‘just’, ‘already’ hay ​’yet’ trong thì quá khứ đơn giản- the simple past tense, trong khi tại người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành – the present perfect.
Ví dụ:
Người Mỹ nói: “I already had lunch.” hay “She didn’t arrive yet.”
Còn người Anh nói: “I’ve already had lunch.” hay…: “She hasn’t arrived yet.”

2. Cách nói giờ

Nếu muốn nói 2:45 – 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
“Quarter to three”, hay 3:15 – 3h15 có thể nói “Quarter past three”.
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
“Quarter of three” để chỉ 2:45, hay “Quarter after three” để chỉ 3:15.

3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:

– GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel weel (A)
– Người Anh dùng ‘have got’ hay ‘has got’ khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng ‘have’ hay ‘has’.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: “I have a new car.”
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: “I’ve got a new car.”
(Về mặt nghĩa, hai câu trên không khác nhau)
– Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
– Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc “to aim to + V”, còn người anh dùng cấu trúc “to aim at + V ing”.
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
phan-biet-anh-anh-va-anh-my

B/ Chính tả (Spelling)

Chính tả là yếu tố tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại tiếng Anh: Anh – Anh và Anh – Mỹ.
Những từ kết thức bằng –or (Anh – Mỹ) –our (Anh – Anh): color, colour, humor, humour, flavor, flavour…
Những từ kết thúc bằng – ize (Anh – Mỹ) – ise (Anh – Anh): recognize, recognise, patronize, patronise…
Anh – Anh thường gấp đôi phụ âm cuối trong khi Anh – Mỹ có khi không như vậy, đặc biệt là với phụ âm “l”:
  • Travel – traveller – travelling (Anh – Anh)
  • Travel – traveler – traveling (Anh – Mỹ)
Một ví dụ là cách viết động từ ‘to practise’- luyện, tập luyện:
  • Trong tiếng Anh Anh, từ này được viết với chữ ‘S’, P-R-A-C-T-I-S-E.
  • Còn trong tiếng Anh Mỹ, nó được viết với chữ ‘C’, P-R-A-C-T-I-C-E.
Để nắm vững sự khác biệt giữa hai loại tiếng Anh đấy như “mò kim đáy biển”, bạn có thể nhờ sự hỗ trợ của công cụ kiểm tra chính tả (spell check) để tạo sự nhất quán trong cách sử dụng – nếu như bạn đang sử dụng máy tính. Và bạn có thể sử dụng loại tiếng Anh nào mà bạn thích. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là việc lựa chọn từ vựng và cách phát âm. Để khắc phục điều này bạn có thể sử dụng từ điển như một công cụ hỗ trợ đắc lực vì hầu hết các từ điển đều có hướng dẫn chính tả và giải thích cụ thể hai loại tiếng Anh: Anh – Anh và Anh – Mỹ:
  • Ở một số từ điển của Mỹ (US), sự khác biệt bao gồm từ đầu mục (headword) với sự khác biệt được đánh dấu ở trong ngoặc đơn. Ví dụ như colo(u)r
  • Ở một số từ điển của Anh (British), sự khác biệt được đánh dấu ngay sau từ đầu mục. Ví dụ watch, plural watches; glass, plural glasses.

C/ MỘT SỐ TỪ THÔNG DỤNG

Luật sư: Attorney (M) – Barrister, Solicitor (A)
Hiệu sách: Bookstore (M) – Bookshop (A)
Ô tô: Automobile (M) – Motor car (A)
Bản mẫu có chỗ trống để điền vào: Blank (M) – Form (A)
Danh thiếp: Calling card (M) – Visiting card (A)
Kẹo: Candy (M) – Sweets (A)
Cửa hàng kẹo: Candy store (M) – Sweet shop (A)
Toa xe lửa: car (M) – coach, carriage (A)
Ngô: Corn (M) – Maize, Indian corn (A)
Lúa mì: grain, wheat (M) – corn (A)
Thị sảnh: City Hall (M) – Town Hall (A)
Bánh quy: Cracker (M) – Biscuit (A)
Đạo diễn điện ảnh: Director (M) – Producer (A). Chú ý: ở Mỹ, producer là giám đốc, chủ rạp hát (ở Anh thì dùng manager, proprietor)
Trung tâm doanh nghiệp thành phố: downtown (M) – city (A)
Hiệu thuốc: Drugstore (M) – Chemist’s. Chemist’s shop (A)
Thang máy: Elevator (M) – Lift (A)
Xăng: Gas hay gasonline (M) – Petrol (A)
Dầu hỏa: Kerosene (M) – Paraffin (A)
Mùa thu: Fall (M) – Autumn (A)
Tên (người): First name hay given name (M) – Christian name (A)
Vỉa hè: Sidewalk (M) – Pavement (A)
Đường sắt: Railroad (M) – Railway (A)
Cửa hàng tự phục vụ: Supermarket (M) – Self-service shop (A).
Sinh viên năm thứ nhất: Freshman (M) – First year student (A)
Sinh viên năm thứ hai: Sophomore (M) – Second year student (A)
Sinh viên năm thứ ba: Junior (M) – Third year student (A)
Sinh viên năm cuối: Senior (M) – Last year student (A)
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn – Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội.
Hotline : 024.6685.3355 – 0974. 622. 815 – 0966 188 169
Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
Skype : giaovientienganh.edu
Theo: VNE
phát âm tiếng anh

LÀM SAO ĐỂ PHÂN BIỆT TIẾNG ANH – ANH VÀ ANH – MỸ P2

Mic.seo3  |  at  tháng 2 14, 2020

MIC – Bài trước, chúng ta đã học sự khác nhau trong cách phát âm Tiếng Anh-Anh Và Anh-Mỹ. Hôm nay, MIC cùng đội ngũ giáo viên bản ngữ xin giới thiệu một số điểm khác nhau trong hai ngôn ngữ tiếng Anh này:

A/ CÁCH DÙNG TỪ TRONG VĂN NÓI

1. Cách dùng ‘just’, ‘already’ hay ‘yet’:

– Người Mỹ dùng từ ‘just’, ‘already’ hay ​’yet’ trong thì quá khứ đơn giản- the simple past tense, trong khi tại người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành – the present perfect.
Ví dụ:
Người Mỹ nói: “I already had lunch.” hay “She didn’t arrive yet.”
Còn người Anh nói: “I’ve already had lunch.” hay…: “She hasn’t arrived yet.”

2. Cách nói giờ

Nếu muốn nói 2:45 – 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
“Quarter to three”, hay 3:15 – 3h15 có thể nói “Quarter past three”.
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
“Quarter of three” để chỉ 2:45, hay “Quarter after three” để chỉ 3:15.

3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:

– GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel weel (A)
– Người Anh dùng ‘have got’ hay ‘has got’ khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng ‘have’ hay ‘has’.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: “I have a new car.”
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: “I’ve got a new car.”
(Về mặt nghĩa, hai câu trên không khác nhau)
– Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
– Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc “to aim to + V”, còn người anh dùng cấu trúc “to aim at + V ing”.
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
phan-biet-anh-anh-va-anh-my

B/ Chính tả (Spelling)

Chính tả là yếu tố tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại tiếng Anh: Anh – Anh và Anh – Mỹ.
Những từ kết thức bằng –or (Anh – Mỹ) –our (Anh – Anh): color, colour, humor, humour, flavor, flavour…
Những từ kết thúc bằng – ize (Anh – Mỹ) – ise (Anh – Anh): recognize, recognise, patronize, patronise…
Anh – Anh thường gấp đôi phụ âm cuối trong khi Anh – Mỹ có khi không như vậy, đặc biệt là với phụ âm “l”:
  • Travel – traveller – travelling (Anh – Anh)
  • Travel – traveler – traveling (Anh – Mỹ)
Một ví dụ là cách viết động từ ‘to practise’- luyện, tập luyện:
  • Trong tiếng Anh Anh, từ này được viết với chữ ‘S’, P-R-A-C-T-I-S-E.
  • Còn trong tiếng Anh Mỹ, nó được viết với chữ ‘C’, P-R-A-C-T-I-C-E.
Để nắm vững sự khác biệt giữa hai loại tiếng Anh đấy như “mò kim đáy biển”, bạn có thể nhờ sự hỗ trợ của công cụ kiểm tra chính tả (spell check) để tạo sự nhất quán trong cách sử dụng – nếu như bạn đang sử dụng máy tính. Và bạn có thể sử dụng loại tiếng Anh nào mà bạn thích. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là việc lựa chọn từ vựng và cách phát âm. Để khắc phục điều này bạn có thể sử dụng từ điển như một công cụ hỗ trợ đắc lực vì hầu hết các từ điển đều có hướng dẫn chính tả và giải thích cụ thể hai loại tiếng Anh: Anh – Anh và Anh – Mỹ:
  • Ở một số từ điển của Mỹ (US), sự khác biệt bao gồm từ đầu mục (headword) với sự khác biệt được đánh dấu ở trong ngoặc đơn. Ví dụ như colo(u)r
  • Ở một số từ điển của Anh (British), sự khác biệt được đánh dấu ngay sau từ đầu mục. Ví dụ watch, plural watches; glass, plural glasses.

C/ MỘT SỐ TỪ THÔNG DỤNG

Luật sư: Attorney (M) – Barrister, Solicitor (A)
Hiệu sách: Bookstore (M) – Bookshop (A)
Ô tô: Automobile (M) – Motor car (A)
Bản mẫu có chỗ trống để điền vào: Blank (M) – Form (A)
Danh thiếp: Calling card (M) – Visiting card (A)
Kẹo: Candy (M) – Sweets (A)
Cửa hàng kẹo: Candy store (M) – Sweet shop (A)
Toa xe lửa: car (M) – coach, carriage (A)
Ngô: Corn (M) – Maize, Indian corn (A)
Lúa mì: grain, wheat (M) – corn (A)
Thị sảnh: City Hall (M) – Town Hall (A)
Bánh quy: Cracker (M) – Biscuit (A)
Đạo diễn điện ảnh: Director (M) – Producer (A). Chú ý: ở Mỹ, producer là giám đốc, chủ rạp hát (ở Anh thì dùng manager, proprietor)
Trung tâm doanh nghiệp thành phố: downtown (M) – city (A)
Hiệu thuốc: Drugstore (M) – Chemist’s. Chemist’s shop (A)
Thang máy: Elevator (M) – Lift (A)
Xăng: Gas hay gasonline (M) – Petrol (A)
Dầu hỏa: Kerosene (M) – Paraffin (A)
Mùa thu: Fall (M) – Autumn (A)
Tên (người): First name hay given name (M) – Christian name (A)
Vỉa hè: Sidewalk (M) – Pavement (A)
Đường sắt: Railroad (M) – Railway (A)
Cửa hàng tự phục vụ: Supermarket (M) – Self-service shop (A).
Sinh viên năm thứ nhất: Freshman (M) – First year student (A)
Sinh viên năm thứ hai: Sophomore (M) – Second year student (A)
Sinh viên năm thứ ba: Junior (M) – Third year student (A)
Sinh viên năm cuối: Senior (M) – Last year student (A)
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn – Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội.
Hotline : 024.6685.3355 – 0974. 622. 815 – 0966 188 169
Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
Skype : giaovientienganh.edu
Theo: VNE

MIC – Trong quá trình học tiếng Anh, không ít bạn sẽ thắc mắc sự khác nhau giữa tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ. Hai ngôn ngữ tiếng Anh này có chút khác nhau trong một số từ ngữ sử dụng và cách phát âm.
Bài viết này, MIC cùng đội ngũ giáo viên bản ngữ sẽ giúp bạn phân biệt cách phát âm giọng Anh-Anh và giọng Anh- Mỹ
Anh – Anh (British English, viết tắt là Br.E) và Anh – Mỹ (American English, viết tắt là Am.E hoặc A.E) là hai giọng (accent) của hai vùng khác nhau.
Giọng Anh-Anh luôn khiến ta có cảm giác lịch sự, trang trọng hơn trong giao tiếp. Còn giọng Anh-Mỹ tạo sự phóng khoáng, thoải mái, dễ nghe..
Việc tìm hiểu những điểm khác biệt giữa hai chất giọng này sẽ giúp các bạn rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày, trong các kỳ thi (như thi IELTS, TOEFL, đặc biệt đề thi TOEIC, vì giọng Am.E chiếm tới 70-80% trong phần Listening, trong khi Br.E chỉ chiếm khoảng 10-15%.
.
Đặc điểm 
Anh – Anh
(British English – Br.E)

 
Anh – Mỹ
(American English – Am.E)

Phụ âm R ở cuối từ–      Âm /r/ bị lược bỏ hoàn toàn–      Phát âm rất nặng và rõ, lưỡi cong ngược vào trong
phat-am-anh-my
Ví dụ:
·        Car [(Br.E) kaː] [Am.E) kaːr]
·        Floor [(Br.E) flɔː] [Am.E) flɔːr]
·        Board [(Br.E) bɔːd] [Am.E) bɔːrd]
·        Bare [(Br.E) beə ] [Am.E) ber]Có một số bạn sẽ bảo như vậy thì phát âm theo giọng Anh dễ hơn giọng Mỹ nhưng thực ra trong một số trường hợp không phải vậy.Ví dụ: by the /steəz/ và by the /steərz/ thì rõ ràng theo Am.E sẽ dễ nhận ra đó là từ Stairs hơn.
Phụ âm /t/ ở giữa 2 nguyên âm Vẫn phát âm là “t” rõ ràng và chính xác Phát âm nhẹ hơn, có xu hướng thay thế “t” bằng “d”
Ví dụ:
·        Item: [(Br.E) aɪ.təm ] [Am.E) aɪ.dəm ]
·        Bottle [(Br.E) bɔtl ̩] [Am.E) ba:dl]
·        Computer [(Br.E) kəm’pju:tə] [Am.E) kəm’pju:dər]
·        Letter [(Br.E) ‘letə] [Am.E) ‘ledər]
Nguyên âm /æ/– Đọc hẳn thành âm /a/– Đọc thành âm nửa a nửa e.
Một số người bật mí để đọc âm này đó là há miệng như đang chuẩn bị nói a, nhưng từ vị trí đó, hãy cố gắng bật âm e.
phat-am-anh-myNhư trên hình, âm /æ/ này được Am.E phát âm tròn miệng hơn so với âm /e/ trong từ “letter”
Ví dụ:
·        Fast [(Br.E) fɑːst ̩] [Am.E) fæst]
·        Staff [(Br.E) stɑːf ̩] [Am.E) stæf]
·        Cat [(Br.E) kɑːt] [Am.E) kæt]
·        Lamp [(Br.E) lɑːmp ̩] [Am.E) læmp]
Nguyên âm o (box, top, hot, god)– Được phát âm tròn miệng là /ɒ/– Bị đọc trệch hẳn thành /a:/
Ví dụ:
·        Document [(Br.E) dɒkjʊmənt ] [Am.E) dɑːkjʊmənt]
·        Occupied [(Br.E) ɒkjʊpaɪd ] [Am.E) ɑːkjʊpaɪd]
·        Copy [(Br.E) kɒpi ] [Am.E) kɑːpi]
·        Monitor [(Br.E) mɒnɪtə ] [Am.E) mɑːnɪtə ]
Các chú ý khác·        Either [ˈaɪðər]
·        Neither [ˈnaɪðər]
·        Via [vaɪə]
·        Privacy /’praɪvəcɪ/
·        Direction /daɪ’rekʃn/
·        Clerk [klɑːk ̩]
·        Garage [gæridʒ ̩]
·        Schedule [ˈʃɛdjuːl]
·        Either [ˈiːðər]
·        Neither [niːðɚ]
·        Via [viː.ə]
·        Privacy [’prɪ:vəcɪ]
·        Direction [dɪ:’rekʃn]
·        Clerk [klɝːk]
·        Garage [gəˈrɑːʒ]
·        Schedule [skedju:l]
Trên đây là một số điểm phân biệt cơ bản nhất, hi vọng là kiến thức hữu ích cho các bạn.
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn – Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội.
Hotline : 024.6685.3355 – 0974. 622. 815 – 0966 188 169
Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
Skype : giaovientienganh.edu
Theo: VNE
phát âm tiếng anh

LÀM SAO ĐỂ PHÂN BIỆT TIẾNG ANH – ANH VÀ ANH – MỸ P1

Mic.seo3  |  at  tháng 2 14, 2020

MIC – Trong quá trình học tiếng Anh, không ít bạn sẽ thắc mắc sự khác nhau giữa tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ. Hai ngôn ngữ tiếng Anh này có chút khác nhau trong một số từ ngữ sử dụng và cách phát âm.
Bài viết này, MIC cùng đội ngũ giáo viên bản ngữ sẽ giúp bạn phân biệt cách phát âm giọng Anh-Anh và giọng Anh- Mỹ
Anh – Anh (British English, viết tắt là Br.E) và Anh – Mỹ (American English, viết tắt là Am.E hoặc A.E) là hai giọng (accent) của hai vùng khác nhau.
Giọng Anh-Anh luôn khiến ta có cảm giác lịch sự, trang trọng hơn trong giao tiếp. Còn giọng Anh-Mỹ tạo sự phóng khoáng, thoải mái, dễ nghe..
Việc tìm hiểu những điểm khác biệt giữa hai chất giọng này sẽ giúp các bạn rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày, trong các kỳ thi (như thi IELTS, TOEFL, đặc biệt đề thi TOEIC, vì giọng Am.E chiếm tới 70-80% trong phần Listening, trong khi Br.E chỉ chiếm khoảng 10-15%.
.
Đặc điểm 
Anh – Anh
(British English – Br.E)

 
Anh – Mỹ
(American English – Am.E)

Phụ âm R ở cuối từ–      Âm /r/ bị lược bỏ hoàn toàn–      Phát âm rất nặng và rõ, lưỡi cong ngược vào trong
phat-am-anh-my
Ví dụ:
·        Car [(Br.E) kaː] [Am.E) kaːr]
·        Floor [(Br.E) flɔː] [Am.E) flɔːr]
·        Board [(Br.E) bɔːd] [Am.E) bɔːrd]
·        Bare [(Br.E) beə ] [Am.E) ber]Có một số bạn sẽ bảo như vậy thì phát âm theo giọng Anh dễ hơn giọng Mỹ nhưng thực ra trong một số trường hợp không phải vậy.Ví dụ: by the /steəz/ và by the /steərz/ thì rõ ràng theo Am.E sẽ dễ nhận ra đó là từ Stairs hơn.
Phụ âm /t/ ở giữa 2 nguyên âm Vẫn phát âm là “t” rõ ràng và chính xác Phát âm nhẹ hơn, có xu hướng thay thế “t” bằng “d”
Ví dụ:
·        Item: [(Br.E) aɪ.təm ] [Am.E) aɪ.dəm ]
·        Bottle [(Br.E) bɔtl ̩] [Am.E) ba:dl]
·        Computer [(Br.E) kəm’pju:tə] [Am.E) kəm’pju:dər]
·        Letter [(Br.E) ‘letə] [Am.E) ‘ledər]
Nguyên âm /æ/– Đọc hẳn thành âm /a/– Đọc thành âm nửa a nửa e.
Một số người bật mí để đọc âm này đó là há miệng như đang chuẩn bị nói a, nhưng từ vị trí đó, hãy cố gắng bật âm e.
phat-am-anh-myNhư trên hình, âm /æ/ này được Am.E phát âm tròn miệng hơn so với âm /e/ trong từ “letter”
Ví dụ:
·        Fast [(Br.E) fɑːst ̩] [Am.E) fæst]
·        Staff [(Br.E) stɑːf ̩] [Am.E) stæf]
·        Cat [(Br.E) kɑːt] [Am.E) kæt]
·        Lamp [(Br.E) lɑːmp ̩] [Am.E) læmp]
Nguyên âm o (box, top, hot, god)– Được phát âm tròn miệng là /ɒ/– Bị đọc trệch hẳn thành /a:/
Ví dụ:
·        Document [(Br.E) dɒkjʊmənt ] [Am.E) dɑːkjʊmənt]
·        Occupied [(Br.E) ɒkjʊpaɪd ] [Am.E) ɑːkjʊpaɪd]
·        Copy [(Br.E) kɒpi ] [Am.E) kɑːpi]
·        Monitor [(Br.E) mɒnɪtə ] [Am.E) mɑːnɪtə ]
Các chú ý khác·        Either [ˈaɪðər]
·        Neither [ˈnaɪðər]
·        Via [vaɪə]
·        Privacy /’praɪvəcɪ/
·        Direction /daɪ’rekʃn/
·        Clerk [klɑːk ̩]
·        Garage [gæridʒ ̩]
·        Schedule [ˈʃɛdjuːl]
·        Either [ˈiːðər]
·        Neither [niːðɚ]
·        Via [viː.ə]
·        Privacy [’prɪ:vəcɪ]
·        Direction [dɪ:’rekʃn]
·        Clerk [klɝːk]
·        Garage [gəˈrɑːʒ]
·        Schedule [skedju:l]
Trên đây là một số điểm phân biệt cơ bản nhất, hi vọng là kiến thức hữu ích cho các bạn.
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn – Dịch Vọng- Cầu Giấy – Hà Nội.
Hotline : 024.6685.3355 – 0974. 622. 815 – 0966 188 169
Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
Skype : giaovientienganh.edu
Theo: VNE

Có thể bạn quan tâm

©Minh Quang JSC. WP Nothing Converted nothing