Bài đăng mới

Hiển thị các bài đăng có nhãn đội ngũ giáo viên nước ngoài. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn đội ngũ giáo viên nước ngoài. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2020

MIC – Giúp con học Tiếng Anh ngay giai đoạn tiểu học là thời gian để trẻ làm quen với ngôn ngữ thay vì áp lực học từ vựng và ngữ pháp bởi điều này sẽ gây tâm lý sợ hãi khiến trẻ dần mất đi cảm hứng học tiếng Anh.

Thay vì thế, phụ huynh nên là người truyền cảm hứng để con trẻ có niềm yêu thích với tiếng Anh, từ đó con dần tự tin giao tiếp và thể hiện bản thân. Hãy cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài MIC tìm hiểu qua 5 phương pháp giúp con học tiếng Anh nhé.

 

Hãy tạo cho trẻ thật nhiều động lực học tập như đội ngũ giáo viên nước ngoài MIC đã làm.

 

1. Giúp con tạo những cơn mưa tiếng Anh ngay tại nhà

Cha mẹ luôn lồng ghép tiếng Anh như một phần vui chơi hằng ngày vào cuộc sống của con. Từ việc cảm nhận thay đổi của con trong quá trình học nói tiếng Việt, mẹ hiểu rằng chỉ cần “mưa dầm thấm lâu” chắc chắn con sẽ nói được, còn hoạt ngôn hay không là một phần tính cách của con khi trưởng thành.

Vậy là ngày nào mẹ cũng tạo ra “cơn mưa tiếng Anh” – nghe hát, đọc sách, nghe kể chuyện qua băng đĩa, xem phim hoạt hình… gì cũng được, miễn là hôm đó con được tiếp xúc tiếng Anh để hình thành tư duy về ngôn ngữ thứ hai.

2. Cho con hình thành thói quen

Việc hình thành cho con thói quen vui chơi, học tập theo lịch cụ thể là hết sức cần thiết. Mọi thói quen đều phải có khởi đầu và luyện tập đủ để con cảm nhận nó là nhịp sống hài hòa. Điều này đồng nghĩa với việc mọi thành viên trong gia đình phải cùng cố gắng. Cha mẹ sẽ dành nhiều thời gian hơn cho con cái. Đó cũng là động lực để các con luôn cố gắng sống vui, sống khỏe và khoa học.

3. Hướng dẫn con đọc sách tiếng Anh thúc đẩy từ vựng

Sách là phương tiện cần thiết, hiệu quả để tạo cho người học ngoại ngữ vốn kiến thức vững vàng và sâu rộng. Với việc học tiếng Anh, đọc sách là cách để trải nghiệm trên cánh đồng từ vựng và hòa quyện vào nó, biến nó thành của mình theo dòng cảm xúc. Hãy cho con bắt đầu với những câu chuyện thân quen.

Khi đã có thói quen đọc sách, hãy cho con tiếp cận với những đầu sách khó hơn theo nguyên lý 80% từ vựng trong nội dung là từ đã biết và 20% còn lại là từ mới, buộc con phải đọc đi đọc lại nhiều lần để thay đổi cảm xúc và tìm cách thay đổi mức độ thông hiểu. Hướng dẫn con đọc sách một cách nghiêm túc. Sau mỗi cuốn sách con đọc cần ghi lại bài học để hiểu và liên hệ bản thân.

Trẻ từ 4 đến 10 tuổi là thời điểm hợp lý để cha mẹ cho con học tiếng Anh.

4. Huy động cộng đồng tìm sách cho con

Kiến thức vốn đã mênh mông, giữa biển trời tài liệu của các nhà sách cùng nhiều tác giả, cha mẹ là người nên cập nhật sách nào phù hợp và cần thiết cho mục tiêu học tập của con mình. Sách học càng ngắn gọn, càng rõ ràng càng tốt. Sách học tùy vào độ tuổi, độ bắt mắt phải khác nhau để kích thích được con chúng ta ghi nhớ bằng cả hình ảnh, chữ viết và thậm chí có hỗ trợ âm thanh.

Sách cho con học phải là sách do các tác giả có thâm niên và có kiểm chứng về mặt thời gian của nhân loại. Điều tốt nhất là cho con tiếp cận những đầu sách nguyên bản tiếng Anh của Cambridge hay Oxford…

Sẽ có mẹ thắc mắc sách hay lấy ở đâu ra? Hãy tìm kiếm trên mạng xã hội hay tham gia các nhóm dành cho những bà mẹ quan tâm về việc học của con. Mẹ chỉ cần chia sẻ cái mình cần, cả cộng đồng sẽ cùng hợp sức. Đó là điều tuyệt vời của xã hội trong thời đại công nghệ 4.0.

5. Làm khán giả cho con

Hãy khuyến khích con bắt đầu viết từ câu đơn giản, rồi đến đoạn văn và bài văn theo các chủ đề khác nhau. Cha mẹ hãy là những khán giả đầu tiên nghe con đọc thơ, kể chuyện, thuyết trình, làm hướng dẫn viên du lịch…

Ban đầu có thể là một phần của hoạt động vui chơi, khi trẻ đã tự tin hãy ghi hình và nhờ giáo viên của con góp ý, chỉnh sửa. Tìm kiếm người nước ngoài tại các điểm du lịch ở địa phương cho con thực hành sẽ mang lại hứng thú và hiệu quả học tập rất cao.

BT:NtLam

Giúp con học tiếng Anh

GIÚP CON HỌC TIẾNG ANH QUA 5 PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN

Mic.seo3  |  at  tháng 7 31, 2020

MIC – Giúp con học Tiếng Anh ngay giai đoạn tiểu học là thời gian để trẻ làm quen với ngôn ngữ thay vì áp lực học từ vựng và ngữ pháp bởi điều này sẽ gây tâm lý sợ hãi khiến trẻ dần mất đi cảm hứng học tiếng Anh.

Thay vì thế, phụ huynh nên là người truyền cảm hứng để con trẻ có niềm yêu thích với tiếng Anh, từ đó con dần tự tin giao tiếp và thể hiện bản thân. Hãy cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài MIC tìm hiểu qua 5 phương pháp giúp con học tiếng Anh nhé.

 

Hãy tạo cho trẻ thật nhiều động lực học tập như đội ngũ giáo viên nước ngoài MIC đã làm.

 

1. Giúp con tạo những cơn mưa tiếng Anh ngay tại nhà

Cha mẹ luôn lồng ghép tiếng Anh như một phần vui chơi hằng ngày vào cuộc sống của con. Từ việc cảm nhận thay đổi của con trong quá trình học nói tiếng Việt, mẹ hiểu rằng chỉ cần “mưa dầm thấm lâu” chắc chắn con sẽ nói được, còn hoạt ngôn hay không là một phần tính cách của con khi trưởng thành.

Vậy là ngày nào mẹ cũng tạo ra “cơn mưa tiếng Anh” – nghe hát, đọc sách, nghe kể chuyện qua băng đĩa, xem phim hoạt hình… gì cũng được, miễn là hôm đó con được tiếp xúc tiếng Anh để hình thành tư duy về ngôn ngữ thứ hai.

2. Cho con hình thành thói quen

Việc hình thành cho con thói quen vui chơi, học tập theo lịch cụ thể là hết sức cần thiết. Mọi thói quen đều phải có khởi đầu và luyện tập đủ để con cảm nhận nó là nhịp sống hài hòa. Điều này đồng nghĩa với việc mọi thành viên trong gia đình phải cùng cố gắng. Cha mẹ sẽ dành nhiều thời gian hơn cho con cái. Đó cũng là động lực để các con luôn cố gắng sống vui, sống khỏe và khoa học.

3. Hướng dẫn con đọc sách tiếng Anh thúc đẩy từ vựng

Sách là phương tiện cần thiết, hiệu quả để tạo cho người học ngoại ngữ vốn kiến thức vững vàng và sâu rộng. Với việc học tiếng Anh, đọc sách là cách để trải nghiệm trên cánh đồng từ vựng và hòa quyện vào nó, biến nó thành của mình theo dòng cảm xúc. Hãy cho con bắt đầu với những câu chuyện thân quen.

Khi đã có thói quen đọc sách, hãy cho con tiếp cận với những đầu sách khó hơn theo nguyên lý 80% từ vựng trong nội dung là từ đã biết và 20% còn lại là từ mới, buộc con phải đọc đi đọc lại nhiều lần để thay đổi cảm xúc và tìm cách thay đổi mức độ thông hiểu. Hướng dẫn con đọc sách một cách nghiêm túc. Sau mỗi cuốn sách con đọc cần ghi lại bài học để hiểu và liên hệ bản thân.

Trẻ từ 4 đến 10 tuổi là thời điểm hợp lý để cha mẹ cho con học tiếng Anh.

4. Huy động cộng đồng tìm sách cho con

Kiến thức vốn đã mênh mông, giữa biển trời tài liệu của các nhà sách cùng nhiều tác giả, cha mẹ là người nên cập nhật sách nào phù hợp và cần thiết cho mục tiêu học tập của con mình. Sách học càng ngắn gọn, càng rõ ràng càng tốt. Sách học tùy vào độ tuổi, độ bắt mắt phải khác nhau để kích thích được con chúng ta ghi nhớ bằng cả hình ảnh, chữ viết và thậm chí có hỗ trợ âm thanh.

Sách cho con học phải là sách do các tác giả có thâm niên và có kiểm chứng về mặt thời gian của nhân loại. Điều tốt nhất là cho con tiếp cận những đầu sách nguyên bản tiếng Anh của Cambridge hay Oxford…

Sẽ có mẹ thắc mắc sách hay lấy ở đâu ra? Hãy tìm kiếm trên mạng xã hội hay tham gia các nhóm dành cho những bà mẹ quan tâm về việc học của con. Mẹ chỉ cần chia sẻ cái mình cần, cả cộng đồng sẽ cùng hợp sức. Đó là điều tuyệt vời của xã hội trong thời đại công nghệ 4.0.

5. Làm khán giả cho con

Hãy khuyến khích con bắt đầu viết từ câu đơn giản, rồi đến đoạn văn và bài văn theo các chủ đề khác nhau. Cha mẹ hãy là những khán giả đầu tiên nghe con đọc thơ, kể chuyện, thuyết trình, làm hướng dẫn viên du lịch…

Ban đầu có thể là một phần của hoạt động vui chơi, khi trẻ đã tự tin hãy ghi hình và nhờ giáo viên của con góp ý, chỉnh sửa. Tìm kiếm người nước ngoài tại các điểm du lịch ở địa phương cho con thực hành sẽ mang lại hứng thú và hiệu quả học tập rất cao.

BT:NtLam

Thứ Sáu, 17 tháng 7, 2020

MIC – Vừa qua đội ngũ giáo viên nước ngoài đã vui ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, cùng với các bạn nhỏ tại Việt Nam. Đâu đâu cũng có thể nghe thấy những tiếng bàn luận của các em về ngày lễ này.



Các em cùng tham gia nhiệt tình vào trò chơi ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6.

Nụ cười của các bé là phần thưởng cho đội ngũ giáo viên người nước ngoài MIC

Với các thầy cô giáo viên ở trường, niềm vui cũng như nụ cười của các bé là một phần thưởng vô cùng to lớn. Đó cũng là lý do mà các thầy cô đã nỗ lực để chuẩn bị một buổi vui chơi thật vui cho các em. Chỉ cần nhìn các bạn vui đùa thì các thầy cô giáo viên nước ngoài lại có thêm sức lực để làm tốt công việc hơn, dạy học tốt hơn và yêu đời hơn.
Đa số các trò chơi đều liên quan đến ngôn ngữ vui, như “How Low Can You Go”, “Eating Blindfolded”… Song song đó cũng có những trò chơi để tăng sự vận động của các bạn như “chuyền bóng”. Đây là trò chơi rất phổ biến trên mạng xã hội gần đây, các bạn phải đứng thành hàng và đẩy một quả bóng về sau lưng để bạn phía trước lấy được, nhóm nào nhanh nhất sẽ thắng cuộc.
Quan trọng nhất với các bạn vẫn là “ăn uống”, những phần thưởng bánh kẹo sau khi chơi trò chơi được các bạn chia sẻ cho nhau. Đó quả là những hình ảnh thật đáng yêu!
Dù khá bận rộn với nhiều điều cần chuẩn bị, với các bài giảng cần phải hoàn thành, với băn khoăn về định hướng giáo dục cho các bé, nhưng các giáo viên nước ngoài như được tiếp thêm năng lượng bằng những nụ cười của các bé.

Trách nhiệm to lớn cho tương lai của con em chúng ta

Mọi người như được tiếp thêm năng lượng bằng những nụ cười của các bé.
Ngày 1/6 không chỉ là một ngày vui dành cho các em, mà cũng là ngày của yêu thương và ý thức trách nhiệm của mỗi người. Bởi ngày quốc tế thiếu nhi nhắc nhở phụ huynh, thầy cô, các thành phần trong xã hội về quyền được yêu thương của các em. Đồng thời cũng nhắc nhở chúng ta về ý thức trách nhiệm của mỗi người trong việc giáo dục các em – “trẻ em hôm nay – thế giới ngày mai”.
MIC cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài chúc các em một ngày thật vui và ngập tràn hạnh phúc!
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Sưu Tầm: NtLam
thầy cô giáo viên nước ngoài

GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI VUI TẾT THIẾU NHI CÙNG CÁC HỌC SINH VIỆT NAM

Mic.seo3  |  at  tháng 7 17, 2020

MIC – Vừa qua đội ngũ giáo viên nước ngoài đã vui ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, cùng với các bạn nhỏ tại Việt Nam. Đâu đâu cũng có thể nghe thấy những tiếng bàn luận của các em về ngày lễ này.



Các em cùng tham gia nhiệt tình vào trò chơi ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6.

Nụ cười của các bé là phần thưởng cho đội ngũ giáo viên người nước ngoài MIC

Với các thầy cô giáo viên ở trường, niềm vui cũng như nụ cười của các bé là một phần thưởng vô cùng to lớn. Đó cũng là lý do mà các thầy cô đã nỗ lực để chuẩn bị một buổi vui chơi thật vui cho các em. Chỉ cần nhìn các bạn vui đùa thì các thầy cô giáo viên nước ngoài lại có thêm sức lực để làm tốt công việc hơn, dạy học tốt hơn và yêu đời hơn.
Đa số các trò chơi đều liên quan đến ngôn ngữ vui, như “How Low Can You Go”, “Eating Blindfolded”… Song song đó cũng có những trò chơi để tăng sự vận động của các bạn như “chuyền bóng”. Đây là trò chơi rất phổ biến trên mạng xã hội gần đây, các bạn phải đứng thành hàng và đẩy một quả bóng về sau lưng để bạn phía trước lấy được, nhóm nào nhanh nhất sẽ thắng cuộc.
Quan trọng nhất với các bạn vẫn là “ăn uống”, những phần thưởng bánh kẹo sau khi chơi trò chơi được các bạn chia sẻ cho nhau. Đó quả là những hình ảnh thật đáng yêu!
Dù khá bận rộn với nhiều điều cần chuẩn bị, với các bài giảng cần phải hoàn thành, với băn khoăn về định hướng giáo dục cho các bé, nhưng các giáo viên nước ngoài như được tiếp thêm năng lượng bằng những nụ cười của các bé.

Trách nhiệm to lớn cho tương lai của con em chúng ta

Mọi người như được tiếp thêm năng lượng bằng những nụ cười của các bé.
Ngày 1/6 không chỉ là một ngày vui dành cho các em, mà cũng là ngày của yêu thương và ý thức trách nhiệm của mỗi người. Bởi ngày quốc tế thiếu nhi nhắc nhở phụ huynh, thầy cô, các thành phần trong xã hội về quyền được yêu thương của các em. Đồng thời cũng nhắc nhở chúng ta về ý thức trách nhiệm của mỗi người trong việc giáo dục các em – “trẻ em hôm nay – thế giới ngày mai”.
MIC cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài chúc các em một ngày thật vui và ngập tràn hạnh phúc!
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Sưu Tầm: NtLam

Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2020

Học biết Tiếng anh trong du lịch ngày nay cũng đã trở thành một ngôn ngữ phổ biến mà ai cũng cần có, bởi hiện nay công nghệ ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu con người còn cao điều đặc biệt là nhiều du khách tham quan qua lại nước bạn là điều không thiếu. Vậy làm sao để giao tiếp với họ một cách tự nhiên mà không còn rụt rè hay e ngại nữa. Cùng MIC và đội ngũ giáo viên bản ngữ tham khảo nhé đi sâu vào nào.

Giao tiếp bằng tiếng Anh là một lợi thế lớn khi bạn đi du lịch ở nhiều nơi trên thế giới.

HỌC BIẾT TIẾNG ANH TRONG DU LỊCH

Du lịch là một chuyên ngành khá thú vị và tuyệt vời vì được giao lưu và làm việc với nhiều người trên khắp thế giới, đa dạng văn hóa, ngôn ngữ. Vậy nhưng nhiều bạn vẫn không chú trọng tiếng Anh hay bạn thấy khó khăn. Yên tâm bạn sẽ làm được điều đó chỉ cần mỗi ngày bạn bỏ ít thời gian để thực hành
1. Một số từ cần biết trong du lịch
operator /ˈɒpəreɪtər/ người vận hành
bucket shop cữa hàng bán vé máy bay giá rẻ
budget /ˈbʌdʒɪt/ (giá) rẻ
tourist /ˈtʊərɪst/ du khách
hot spot: nơi có nhiều hoạt động giải trí
guide /ɡaɪd/ hướng dẫn viên
Những từ phổ biến thường dùng trong học biết tiếng Anh.
ecotourism /ˈiːkəʊtʊərɪzəm/ du lịch sinh thái
high season mùa du lịch điểm cao
package tour  tour trọn gói
Travel agency  đại lý du lịch
Bus schedule: Lịch trình xe buýt
Rail schedule: Lịch trình tàu hỏa
2. Các cụm từ cố định khi nói về du lịch
go on/be on (Bắt đầu hành trình, Tiếp tục hành trình…)
holiday/vacation/leave/honeymoon/safari/a trip/a tour/a cruise/a pilgrimage: kỳ nghỉ/ di chuyển/ tuần trăng mật/ chuyến đi/ du lịch/ đi biển bằng tàu/ hành hương
go (Đi, bắt đầu hành trình…)
camping/hitchhiking/sightseeing: cắm trại/ leo núi/ tham quan
plan (Lên kế hoạch cho…)
a trip/a holiday/a vacation/your itinerary: chuyến đi/ kỳ nghỉ/ hành trình con đường đi
book (Đặt, Yêu cầu trước dịch vụ nào đó)
accommodation/a hotel room/a flight/tickets: phòng trọ, chổ ăn ở/ khách sạn/ chuyến bay/ vé
stay in (Ở lại…)
a hotel/a bed and breakfast/a youth hostel/a villa: khách san/ ngủ và ăn sáng/ nhà nghỉ/ biệt thự
Giao tiếp trong sân bay cũng rất quan trọng nếu bạn không muốn bị kiểm tra quá kỹ.

TIẾNG ANH DU LỊCH TẠI SÂN BAY

Có nhiều tình huống tiếng Anh chúng ta cần ứng xử một cách hợp lý để việc giao tiếp chúng ta phong phú hơn
Eg:
I don’t understand : Tôi nghe không hiểu.
I don’t speak English very well: Tiếng Anh của tôi không được tốt lắm.
Please speak slowly: Làm ơn nói chậm lại.

1.   At the Airport: tại sân bay

Buying a ticket: mua vé
I’d like to reserve two seats to…
Tôi muốn đặt 2 chỗ đến…
Will that be one way or round trip?
Bạn muốn vé một chiều hay khứ hồi?
How much is a round trip ticket?
Vé khứ hồi giá bao nhiêu tiền?
Will you pay by cash or by credit card?
Bạn muốn trả tiền mặt hay thẻ tín dụng?
 Check-in: Tại quầy làm thủ tục
Can I see your ticket and passport, please?
Tôi có thể xem vé và hộ chiếu của bạn được không?
Is anybody traveling with you today?
Có ai đi cùng bạn chuyến này không?
How many luggage are you checking in?
Bạn mang theo bao nhiêu kiện hành lý
Would you like a window seat or an aisle seat?
Bạn muốn ngồi gần cửa sổ hay lối đi?
We do not have any aisle seats remaining.  Is a window seat ok with you or would you prefer a middle seat?
Rất tiếc hiện tại đã hêt ghế cạnh lối đi. Bạn muốn chọn ghế gần cửa sổ hay ghế giữa?
Window seat please
Làm ơn cho tôi ghế gần cửa sổ
At customs: Hải quan
Một gia đình người Hàn xuống sân bay Việt Nam giao tiếp bằng tiếng Anh.
What is your nationality?
Quốc tịch của bạn là gì?
I’m Vietnamese
Tôi là người Việt
May I see your passport please?
Tôi có thể xem hộ chiếu của bạn được không?
Here is my passport
Đây là hộ chiếu của tôi
Are you here on business or leisure?
Bạn đến đây để đi công tác hay du lịch?
What is the reason for your visit?
Lý do đến đây của bạn là gì?
I have a connecting flight
Tôi có một chuyến bay quá cảnh
Because I want to rest with my family
Tôi đến nghỉ ngơi cùng với gia đình tôi
I am traveling for work
Tôi đi công tác
I am visiting family
Tôi đến thăm gia đình
I will be here for_____days
Tôi sẽ ở trong_____ ngày
I am staying at _____
Tôi sẽ ở tại_____

HỌC BIẾT TIẾNG ANH CHO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

Đã là hướng dẫn viên bạn cần phải bỏ túi những mẹo tình huống sau để phục vụ khi khách cần nhé. Nhất định bạn sẽ là người thân thiện trong họ cùng học nhé.
We’re after a tour guide: chúng tôi cần mộ hướng dẫn viên
I can recommend …: Tôi có thể giới thiệu…
In front of you is...: phia trước là…….
On your right/left you will see…: Phía bên phải
Up ahead…: phía trước
On your left you will see…: Bên trái bạn sẽ thấy
As we turn the corner here, you will see…:  Khi chúng ta rẽ ở góc kia bạn sẽ thấy………
In the distance…: trong khoảng cách…….
If you look up you will notice…: nếu bạn nhìn lên sẽ thấy
Off to the north…: xuống phía bắc
Look to the east…Nhìn sang phía đông
To your west…: Phía tây của bạn
In a few minutes we’ll be passing…: Khoảng vài phút nữa chúng ta sẽ đi qua…….
We are now coming up to…:  Chúng ta đi đến……..
As you will see…: Như bạn sẽ thấy……….
You may have noticed…:   Bạnn có thể đã chú ý
Take a good look at…:  Hãy nhìn kỹ vào……….
I’d like to point out…: Tôi muốn chỉ ra là…………
Keep your eyes open for...:Bạn để ý……………..
Một số ví dụ về hội thoại cho hướng dẫn viên
Guide: It’s about a three minute ride up to the top of the mountain. As we pass the two towers the gondolla may sway a little.
Hướng dẫn: Khoảng ba phút đi lên đến đỉnh núi. Khi chúng tôi vượt qua hai tháp, gondolla có thể lung lay một chút.
Man: This thing is safe, right?
( điều này là an toàn phải không)
Guide: Yes, you don’t have anything to worry about.
( Vâng không có gì phải lo lắng)
Woman: What’s that mountain to the left called?
(ngọn núi phía bên trái được gọi là gì)
Guide: That’s Mount Karen. And to the right of that with the three small points is Mount Brown.
(Đó là núi Karen. và bên phải của nó với 3 điểm nhỏ là núi brown, )
Tiếng anh trong du lịch giờ thì không còn băn khoăn nữa đã có bài chia sẻ bí quyết ở trên của MIC cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài rồi không lo cho những ai thích du lịch hay đang trong ngành nhé. chúc các bạn học tốt.
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Phương Trần
tiếng anh

HỌC BIẾT TIẾNG ANH LIỆU CÓ CẦN THIẾT TRONG DU LỊCH?

Mic.seo3  |  at  tháng 5 29, 2020

Học biết Tiếng anh trong du lịch ngày nay cũng đã trở thành một ngôn ngữ phổ biến mà ai cũng cần có, bởi hiện nay công nghệ ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu con người còn cao điều đặc biệt là nhiều du khách tham quan qua lại nước bạn là điều không thiếu. Vậy làm sao để giao tiếp với họ một cách tự nhiên mà không còn rụt rè hay e ngại nữa. Cùng MIC và đội ngũ giáo viên bản ngữ tham khảo nhé đi sâu vào nào.

Giao tiếp bằng tiếng Anh là một lợi thế lớn khi bạn đi du lịch ở nhiều nơi trên thế giới.

HỌC BIẾT TIẾNG ANH TRONG DU LỊCH

Du lịch là một chuyên ngành khá thú vị và tuyệt vời vì được giao lưu và làm việc với nhiều người trên khắp thế giới, đa dạng văn hóa, ngôn ngữ. Vậy nhưng nhiều bạn vẫn không chú trọng tiếng Anh hay bạn thấy khó khăn. Yên tâm bạn sẽ làm được điều đó chỉ cần mỗi ngày bạn bỏ ít thời gian để thực hành
1. Một số từ cần biết trong du lịch
operator /ˈɒpəreɪtər/ người vận hành
bucket shop cữa hàng bán vé máy bay giá rẻ
budget /ˈbʌdʒɪt/ (giá) rẻ
tourist /ˈtʊərɪst/ du khách
hot spot: nơi có nhiều hoạt động giải trí
guide /ɡaɪd/ hướng dẫn viên
Những từ phổ biến thường dùng trong học biết tiếng Anh.
ecotourism /ˈiːkəʊtʊərɪzəm/ du lịch sinh thái
high season mùa du lịch điểm cao
package tour  tour trọn gói
Travel agency  đại lý du lịch
Bus schedule: Lịch trình xe buýt
Rail schedule: Lịch trình tàu hỏa
2. Các cụm từ cố định khi nói về du lịch
go on/be on (Bắt đầu hành trình, Tiếp tục hành trình…)
holiday/vacation/leave/honeymoon/safari/a trip/a tour/a cruise/a pilgrimage: kỳ nghỉ/ di chuyển/ tuần trăng mật/ chuyến đi/ du lịch/ đi biển bằng tàu/ hành hương
go (Đi, bắt đầu hành trình…)
camping/hitchhiking/sightseeing: cắm trại/ leo núi/ tham quan
plan (Lên kế hoạch cho…)
a trip/a holiday/a vacation/your itinerary: chuyến đi/ kỳ nghỉ/ hành trình con đường đi
book (Đặt, Yêu cầu trước dịch vụ nào đó)
accommodation/a hotel room/a flight/tickets: phòng trọ, chổ ăn ở/ khách sạn/ chuyến bay/ vé
stay in (Ở lại…)
a hotel/a bed and breakfast/a youth hostel/a villa: khách san/ ngủ và ăn sáng/ nhà nghỉ/ biệt thự
Giao tiếp trong sân bay cũng rất quan trọng nếu bạn không muốn bị kiểm tra quá kỹ.

TIẾNG ANH DU LỊCH TẠI SÂN BAY

Có nhiều tình huống tiếng Anh chúng ta cần ứng xử một cách hợp lý để việc giao tiếp chúng ta phong phú hơn
Eg:
I don’t understand : Tôi nghe không hiểu.
I don’t speak English very well: Tiếng Anh của tôi không được tốt lắm.
Please speak slowly: Làm ơn nói chậm lại.

1.   At the Airport: tại sân bay

Buying a ticket: mua vé
I’d like to reserve two seats to…
Tôi muốn đặt 2 chỗ đến…
Will that be one way or round trip?
Bạn muốn vé một chiều hay khứ hồi?
How much is a round trip ticket?
Vé khứ hồi giá bao nhiêu tiền?
Will you pay by cash or by credit card?
Bạn muốn trả tiền mặt hay thẻ tín dụng?
 Check-in: Tại quầy làm thủ tục
Can I see your ticket and passport, please?
Tôi có thể xem vé và hộ chiếu của bạn được không?
Is anybody traveling with you today?
Có ai đi cùng bạn chuyến này không?
How many luggage are you checking in?
Bạn mang theo bao nhiêu kiện hành lý
Would you like a window seat or an aisle seat?
Bạn muốn ngồi gần cửa sổ hay lối đi?
We do not have any aisle seats remaining.  Is a window seat ok with you or would you prefer a middle seat?
Rất tiếc hiện tại đã hêt ghế cạnh lối đi. Bạn muốn chọn ghế gần cửa sổ hay ghế giữa?
Window seat please
Làm ơn cho tôi ghế gần cửa sổ
At customs: Hải quan
Một gia đình người Hàn xuống sân bay Việt Nam giao tiếp bằng tiếng Anh.
What is your nationality?
Quốc tịch của bạn là gì?
I’m Vietnamese
Tôi là người Việt
May I see your passport please?
Tôi có thể xem hộ chiếu của bạn được không?
Here is my passport
Đây là hộ chiếu của tôi
Are you here on business or leisure?
Bạn đến đây để đi công tác hay du lịch?
What is the reason for your visit?
Lý do đến đây của bạn là gì?
I have a connecting flight
Tôi có một chuyến bay quá cảnh
Because I want to rest with my family
Tôi đến nghỉ ngơi cùng với gia đình tôi
I am traveling for work
Tôi đi công tác
I am visiting family
Tôi đến thăm gia đình
I will be here for_____days
Tôi sẽ ở trong_____ ngày
I am staying at _____
Tôi sẽ ở tại_____

HỌC BIẾT TIẾNG ANH CHO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

Đã là hướng dẫn viên bạn cần phải bỏ túi những mẹo tình huống sau để phục vụ khi khách cần nhé. Nhất định bạn sẽ là người thân thiện trong họ cùng học nhé.
We’re after a tour guide: chúng tôi cần mộ hướng dẫn viên
I can recommend …: Tôi có thể giới thiệu…
In front of you is...: phia trước là…….
On your right/left you will see…: Phía bên phải
Up ahead…: phía trước
On your left you will see…: Bên trái bạn sẽ thấy
As we turn the corner here, you will see…:  Khi chúng ta rẽ ở góc kia bạn sẽ thấy………
In the distance…: trong khoảng cách…….
If you look up you will notice…: nếu bạn nhìn lên sẽ thấy
Off to the north…: xuống phía bắc
Look to the east…Nhìn sang phía đông
To your west…: Phía tây của bạn
In a few minutes we’ll be passing…: Khoảng vài phút nữa chúng ta sẽ đi qua…….
We are now coming up to…:  Chúng ta đi đến……..
As you will see…: Như bạn sẽ thấy……….
You may have noticed…:   Bạnn có thể đã chú ý
Take a good look at…:  Hãy nhìn kỹ vào……….
I’d like to point out…: Tôi muốn chỉ ra là…………
Keep your eyes open for...:Bạn để ý……………..
Một số ví dụ về hội thoại cho hướng dẫn viên
Guide: It’s about a three minute ride up to the top of the mountain. As we pass the two towers the gondolla may sway a little.
Hướng dẫn: Khoảng ba phút đi lên đến đỉnh núi. Khi chúng tôi vượt qua hai tháp, gondolla có thể lung lay một chút.
Man: This thing is safe, right?
( điều này là an toàn phải không)
Guide: Yes, you don’t have anything to worry about.
( Vâng không có gì phải lo lắng)
Woman: What’s that mountain to the left called?
(ngọn núi phía bên trái được gọi là gì)
Guide: That’s Mount Karen. And to the right of that with the three small points is Mount Brown.
(Đó là núi Karen. và bên phải của nó với 3 điểm nhỏ là núi brown, )
Tiếng anh trong du lịch giờ thì không còn băn khoăn nữa đã có bài chia sẻ bí quyết ở trên của MIC cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài rồi không lo cho những ai thích du lịch hay đang trong ngành nhé. chúc các bạn học tốt.
Để đăng ký giáo viên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 
CÔNG TY CP HỢP TÁC QUỐC TẾ MINH QUANG
 HÀ NỘI : 229 Trần Quốc Hoàn - Dịch Vọng- Cầu Giấy - Hà Nội.
 Hotline : 024.6685.3355 - 0974. 622. 815 - 0966 188 169
 Email : giaovientienganh.edu@gmail.com
 Skype : giaovientienganh.edu
Theo: Phương Trần

Thứ Năm, 21 tháng 5, 2020

MIC – Giáo viên dạy tiếng Anh tại nhà sẽ làm việc với chúng ta và giúp ta tìm ra phương pháp học nào tốt, tìm được điểm mạnh điểm yếu theo sát quá trình học tại nhà của từng học viên để khắc phục và qua đó nâng cao trình độ. Khả năng giao tiếp Tiếng Anh của giáo viên nước ngoài luôn sát nghĩa và thực tiễn hơn rất nhiều với giáo viên trong nước.

Cô giáo Eryn Vorster giúp đỡ cho bạn Phạm Tuấn phát âm chuẩn theo tiếng bản ngữ.

Điều kiện gì nên chọn giáo viên nước ngoài dạy kèm tại nhà

  • Bạn sẽ không thích đến trung tâm Anh ngữ và học cùng với các bạn sinh viên hoặc các bạn nhỏ tuổi.
  • Không muốn mất thời gian phải tới trung tâm anh ngữ sau giờ làm.
  • Không muốn học một chương trình chung, tại khả năng tiếp thu, nhu cầu của chúng ta hoàn toàn khác.
  • Càng không muốn học online vì khả năng tiếp thu, tương tác với giáo viên rất thấp.
  • Chúng ta cần phải học nhanh, học đúng nhu cầu sử dụng.
Thầy LeTiza kèm ngữ pháp cho cặp chị em sinh đôi Phương, Mai “Ảnh: học viên”
Giáo viên bản ngữ thường đa số không biết tiếng Việt do đó trong quá trình học chúng ta được sử dụng tiếng Anh hoàn toàn. Đây cũng là một phần giúp chúng ta cải thiện trình độ ngoại ngữ.
Đồng thời qua đó chúng ta biết thêm, học hỏi thêm nhiều văn hóa, lịch sử của người nước ngoài.
MIC tự hào vì có đội ngũ giáo viên nước ngoài năng động và nhiệt huyết. “Ảnh học viên: Lê Thanh Tùng”

Nhu cầu học tiếng anh tại nhà có những ưu điểm gì

Chương trình dạy tiếng Anh tại nhà dành cho người đi làm rất đa dạng và phù hợp với từng ngành nghề, nên để có được chương trình học phù hợp, bạn hãy liên hệ với đội ngũ giáo viên nước ngoài để được kiểm tra trình độ và từ đó sẽ tư vấn lộ trình học để bạn lựa chọn.
Bạn có cơ hội học và nói chuyện trực tiếp với giáo viên người nước ngoài. Qua đó nâng cao khả năng đọc, viết, nghe và phát âm chuẩn. Nói chuyện với người nước ngoài giúp ta có thể tự tin hơn khi gặp các tình huống ngoài cuộc sống. Đồng thời qua đó giúp chúng ta nghe và phản xạ tự nhiên.

Căn cứ theo từng nhu cầu của mỗi học viên mà đội ngũ MIC sẽ lựa chọn cho bạn một giáo viên phù hợp với bạn.
Chúng tôi vui lòng được tư vấn và có những giáo viên nước ngoài dạy Tiếng Anh tại nhà cho bạn và gia đình. Mic cùng với đội ngũ giáo viên nước ngoài mong muốn mang lại những gì tốt nhất cho học viên của chúng tôi.
BT: NtLam
trung tâm Anh ngữ

ĐƯỢC GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI KÈM TẠI NHÀ CÓ GÌ KHÁC BIỆT?

Mic.seo3  |  at  tháng 5 21, 2020

MIC – Giáo viên dạy tiếng Anh tại nhà sẽ làm việc với chúng ta và giúp ta tìm ra phương pháp học nào tốt, tìm được điểm mạnh điểm yếu theo sát quá trình học tại nhà của từng học viên để khắc phục và qua đó nâng cao trình độ. Khả năng giao tiếp Tiếng Anh của giáo viên nước ngoài luôn sát nghĩa và thực tiễn hơn rất nhiều với giáo viên trong nước.

Cô giáo Eryn Vorster giúp đỡ cho bạn Phạm Tuấn phát âm chuẩn theo tiếng bản ngữ.

Điều kiện gì nên chọn giáo viên nước ngoài dạy kèm tại nhà

  • Bạn sẽ không thích đến trung tâm Anh ngữ và học cùng với các bạn sinh viên hoặc các bạn nhỏ tuổi.
  • Không muốn mất thời gian phải tới trung tâm anh ngữ sau giờ làm.
  • Không muốn học một chương trình chung, tại khả năng tiếp thu, nhu cầu của chúng ta hoàn toàn khác.
  • Càng không muốn học online vì khả năng tiếp thu, tương tác với giáo viên rất thấp.
  • Chúng ta cần phải học nhanh, học đúng nhu cầu sử dụng.
Thầy LeTiza kèm ngữ pháp cho cặp chị em sinh đôi Phương, Mai “Ảnh: học viên”
Giáo viên bản ngữ thường đa số không biết tiếng Việt do đó trong quá trình học chúng ta được sử dụng tiếng Anh hoàn toàn. Đây cũng là một phần giúp chúng ta cải thiện trình độ ngoại ngữ.
Đồng thời qua đó chúng ta biết thêm, học hỏi thêm nhiều văn hóa, lịch sử của người nước ngoài.
MIC tự hào vì có đội ngũ giáo viên nước ngoài năng động và nhiệt huyết. “Ảnh học viên: Lê Thanh Tùng”

Nhu cầu học tiếng anh tại nhà có những ưu điểm gì

Chương trình dạy tiếng Anh tại nhà dành cho người đi làm rất đa dạng và phù hợp với từng ngành nghề, nên để có được chương trình học phù hợp, bạn hãy liên hệ với đội ngũ giáo viên nước ngoài để được kiểm tra trình độ và từ đó sẽ tư vấn lộ trình học để bạn lựa chọn.
Bạn có cơ hội học và nói chuyện trực tiếp với giáo viên người nước ngoài. Qua đó nâng cao khả năng đọc, viết, nghe và phát âm chuẩn. Nói chuyện với người nước ngoài giúp ta có thể tự tin hơn khi gặp các tình huống ngoài cuộc sống. Đồng thời qua đó giúp chúng ta nghe và phản xạ tự nhiên.

Căn cứ theo từng nhu cầu của mỗi học viên mà đội ngũ MIC sẽ lựa chọn cho bạn một giáo viên phù hợp với bạn.
Chúng tôi vui lòng được tư vấn và có những giáo viên nước ngoài dạy Tiếng Anh tại nhà cho bạn và gia đình. Mic cùng với đội ngũ giáo viên nước ngoài mong muốn mang lại những gì tốt nhất cho học viên của chúng tôi.
BT: NtLam

Thứ Sáu, 15 tháng 5, 2020

Trong thời gian dịch covid 19 vừa qua, MIC cùng với đội ngũ giáo viên nước ngoài nhận được nhiều câu hỏi. Như là “những lời khuyên bằng tiếng Anh” hoặc “những cụm từ ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng cuộc” thì nói như thế nào? Hôm nay bạn hãy cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài của MIC tìm hiểu về những câu tiếng anh này nhé.

Sau cơn mưa trời lại sáng “April showers bring May flowers”.
Thầy FluentU có nói một vài câu là, khi muốn động viên ai đó sau cơn mưa trời lại sáng bằng tiếng Anh, bạn hãy dùng thành ngữ “April showers bring May flowers”.

1. One swallow does not make a summer

Câu thành ngữ tiếng anh này có nghĩa đen là “một cánh én không thể làm nên mùa xuân”, được lấy cảm hứng từ hình ảnh chim én xuất hiện, báo hiệu đông qua xuân đến. Tuy nhiên, câu nói này nhắc nhở mọi người chỉ vì một điều tốt xảy ra không có nghĩa là mọi việc đều suôn sẻ.
Ví dụ: A lot of things went right for us this year, but one swallow does not make a summer, we still have a long ways to go before our finances are back in order. (Dù có nhiều thuận lợi đến với chúng ta trong năm nay, nhưng một cánh én không thể làm nên mùa xuân, chúng ta vẫn còn chặng đường dài trước khi tài chính ổn định).

2. Let grass grow under your feet

Câu thành ngữ tiếng anh, Cỏ mềm và dễ chịu nhưng nếu bạn “để cỏ mọc dưới chân” thì bạn đang đứng yên, hoặc không làm gì quá lâu.
Ví dụ: I used to let the grass grow under my feet, and I missed out on a lot of opportunities. (Tôi từng giậm chân tại chỗ và lỡ mất nhiều cơ hội).

3. Head in the clouds

Người bản xứ hay dùng thành ngữ “head in the clouds”, nghĩa đen là đầu ở trên mây, để miêu tả những người mơ mộng, thiếu suy nghĩ thực tế.
Ví dụ: That sort of head in the clouds thinking is not getting us any closer to a workable solution. (Kiểu suy nghĩ trên mây không giúp chúng ta tiến gần đến những giải pháp khả thi).
Kiểu suy nghĩ trên mây không giúp chúng ta tiến gần đến những giải pháp khả thi.

4. Chasing rainbows

Cầu vồng (rainbows) chỉ là một hiện tượng ánh sáng nên con người không thể đuổi theo (chasing) nó. Như vậy, thành ngữ “chasing rainbows” dùng để miêu tả việc cố gắng đạt được một điều không thể hoặc không thực tế.
Ví dụ: You can’t chase rainbows your whole life, you need to pick a stable career and start being an adult. (Bạn không thể theo đuổi những điều mơ mộng cả cuộc đời, bạn cần tìm một công việc ổn định và trưởng thành).

5. Fair-weather friend

Một số người luôn ở bên cạnh bạn dù điều gì xảy ra nhưng “fair-weather friend” là những người chỉ gắn bó khi cuộc sống của bạn diễn ra tốt đẹp. Nếu bạn rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ mất liên lạc.
Ví dụ: I thought Allison and I had a strong friendship, but I learned she was just another fair-weather friend when he stopped talking to me after my divorce. (Tôi tưởng Allison và tôi rất thân nhau nhưng cô ấy là người bạn hời hợt vì cô ấy đã dừng nói chuyện với tôi sau khi tôi ly hôn).

6. A ray of hope

Câu Thành ngữ “a ray of hope” nghĩa là một tia hy vọng, xuất phát từ hiện tượng thời tiết. Vào những ngày trời nhiều mây, chúng ta sẽ chỉ nhìn thấy một vài tia sáng của mặt trời. Thành ngữ tiếng Anh này nói trong tình huống khó khăn, có thể một điều may mắn sẽ xuất hiện, dù rất nhỏ nhoi.
Ví dụ: There is no ray of hope for the foreseeable future. (Không có hy vọng gì cho tương lai gần).

7. A ray of sunshine

Trong tiếng Anh Khác với “A ray of hope”, “A ray of sunshine” dùng để ám chỉ ai đó hoặc điều gì đó khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc.
Ví dụ: Reading good books is a ray of sunshine for me when I feel bored. (Đọc một cuốn sách hay khiến tôi hạnh phúc khi tôi cảm thấy buồn chán).

8. Brighten up the day

Với nghĩa đen là làm bừng sáng một ngày, thành ngữ này dùng cho người hoặc sự kiện khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc. Thành ngữ này đồng nghĩa với “a ray of sunshine”.
Ví dụ: Janice is such a good friend. Talking to her always brightens up the day. (Janice là người bạn tuyệt vời. Nói chuyện với cô ấy khiến tôi cảm thấy tốt hơn).

9. Have a green thumb

Người giáo viên nước ngoài sử dụng tiếng anh thành ngữ “have a green thumb” (có ngón cái màu xanh) để miêu tả những người rất giỏi trồng, chăm sóc cây cối hoặc yêu thích công việc làm vườn.
Ví dụ: My mother’s really green thumb. If she planted a pencil, it would grow. (Mẹ tôi rất giỏi làm vườn. Nếu bà trồng bút chì, thì nó có thể lớn lên thành cây).
Mẹ tôi rất giỏi làm vườn. Nếu bà trồng cây bút chì, thì nó có thể lớn lên thành cây.

10. Money doesn’t grow on trees

Thành ngữ tiếng Anh “money doesn’t grow on trees” (tiền không mọc từ trên cây) nhắc nhở mỗi người rằng tiền không tự nhiên mà có nên cần chăm chỉ làm lụng, tích lũy của cải và tránh tiêu xài hoang phí. Dân gian có câu “tiền không phải vỏ hến” cũng đồng nghĩa với thành ngữ này.
Ví dụ: You should listen to your parents and appreciate their hard work because money doesn’t grow on trees. (Bạn nên nghe lời cha mẹ và trân trọng công sức của họ vì tiền không mọc từ trên cây).

11. Full of hot air

Khi bạn nói người khác là “full of hot air” (đầy khí nóng), có nghĩa người đó nói rất nhiều nhưng toàn nói lời vô nghĩa hoặc dối trá.
Ví dụ: She is full of hot air when she exaggerates her life. (Cô ấy toàn nói lời giả dối khi phóng đại cuộc sống của mình).

12. Take a rain check

Khi chuẩn bị đi dã ngoại, du lịch, mọi người thường “take a rain check”, nghĩa là kiểm tra liệu trời có mưa hay không. Câu nói này dùng để từ chối lịch sự một lời mời, ngụ ý rằng hiện tại bạn không thể chấp nhận lời mời, nhưng vẫn ngỏ ý muốn làm nếu có cơ hội vào lần sau.
Ví dụ: Mind if take a rain check on the team outing? I have to finish this project by tomorrow. (Liệu có thể dời lịch đi chơi sang hôm khác? Tôi phải hoàn thành dự án ngày mai).

13. April showers bring May flowers

Thành ngữ “April showers bring May flowers” (mưa tháng 4 mang đến hoa tháng 5) lấy cảm hứng ở nước Anh, tháng 4 hay xuất hiện những cơn mưa lớn, sang tháng 5 cây cối nảy nở, đơm hoa. Thành ngữ này động viên rằng khi giông tố qua đi, những điều tốt lành sẽ đến, giống với thành ngữ “sau cơn mưa trời lại sáng”.

14. Come rain or shine

Với nghĩa đen “dù mưa hay nắng”, thành ngữ tiếng Anh này thường dùng khi ai đó quyết tâm làm một nhiệm vụ, bất kể tình huống có ra sao.
Ví dụ: Come rain or shine, I’ll see you on Thursday. (Dù bất kể thế nào, tôi vẫn sẽ gặp bạn vào thứ năm).
Theo: FluentU
tiếng anh

GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI VÀ NHỮNG LỜI KHUYÊN TIẾNG ANH Ý NGHĨA

Mic.seo3  |  at  tháng 5 15, 2020

Trong thời gian dịch covid 19 vừa qua, MIC cùng với đội ngũ giáo viên nước ngoài nhận được nhiều câu hỏi. Như là “những lời khuyên bằng tiếng Anh” hoặc “những cụm từ ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng cuộc” thì nói như thế nào? Hôm nay bạn hãy cùng đội ngũ giáo viên nước ngoài của MIC tìm hiểu về những câu tiếng anh này nhé.

Sau cơn mưa trời lại sáng “April showers bring May flowers”.
Thầy FluentU có nói một vài câu là, khi muốn động viên ai đó sau cơn mưa trời lại sáng bằng tiếng Anh, bạn hãy dùng thành ngữ “April showers bring May flowers”.

1. One swallow does not make a summer

Câu thành ngữ tiếng anh này có nghĩa đen là “một cánh én không thể làm nên mùa xuân”, được lấy cảm hứng từ hình ảnh chim én xuất hiện, báo hiệu đông qua xuân đến. Tuy nhiên, câu nói này nhắc nhở mọi người chỉ vì một điều tốt xảy ra không có nghĩa là mọi việc đều suôn sẻ.
Ví dụ: A lot of things went right for us this year, but one swallow does not make a summer, we still have a long ways to go before our finances are back in order. (Dù có nhiều thuận lợi đến với chúng ta trong năm nay, nhưng một cánh én không thể làm nên mùa xuân, chúng ta vẫn còn chặng đường dài trước khi tài chính ổn định).

2. Let grass grow under your feet

Câu thành ngữ tiếng anh, Cỏ mềm và dễ chịu nhưng nếu bạn “để cỏ mọc dưới chân” thì bạn đang đứng yên, hoặc không làm gì quá lâu.
Ví dụ: I used to let the grass grow under my feet, and I missed out on a lot of opportunities. (Tôi từng giậm chân tại chỗ và lỡ mất nhiều cơ hội).

3. Head in the clouds

Người bản xứ hay dùng thành ngữ “head in the clouds”, nghĩa đen là đầu ở trên mây, để miêu tả những người mơ mộng, thiếu suy nghĩ thực tế.
Ví dụ: That sort of head in the clouds thinking is not getting us any closer to a workable solution. (Kiểu suy nghĩ trên mây không giúp chúng ta tiến gần đến những giải pháp khả thi).
Kiểu suy nghĩ trên mây không giúp chúng ta tiến gần đến những giải pháp khả thi.

4. Chasing rainbows

Cầu vồng (rainbows) chỉ là một hiện tượng ánh sáng nên con người không thể đuổi theo (chasing) nó. Như vậy, thành ngữ “chasing rainbows” dùng để miêu tả việc cố gắng đạt được một điều không thể hoặc không thực tế.
Ví dụ: You can’t chase rainbows your whole life, you need to pick a stable career and start being an adult. (Bạn không thể theo đuổi những điều mơ mộng cả cuộc đời, bạn cần tìm một công việc ổn định và trưởng thành).

5. Fair-weather friend

Một số người luôn ở bên cạnh bạn dù điều gì xảy ra nhưng “fair-weather friend” là những người chỉ gắn bó khi cuộc sống của bạn diễn ra tốt đẹp. Nếu bạn rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ mất liên lạc.
Ví dụ: I thought Allison and I had a strong friendship, but I learned she was just another fair-weather friend when he stopped talking to me after my divorce. (Tôi tưởng Allison và tôi rất thân nhau nhưng cô ấy là người bạn hời hợt vì cô ấy đã dừng nói chuyện với tôi sau khi tôi ly hôn).

6. A ray of hope

Câu Thành ngữ “a ray of hope” nghĩa là một tia hy vọng, xuất phát từ hiện tượng thời tiết. Vào những ngày trời nhiều mây, chúng ta sẽ chỉ nhìn thấy một vài tia sáng của mặt trời. Thành ngữ tiếng Anh này nói trong tình huống khó khăn, có thể một điều may mắn sẽ xuất hiện, dù rất nhỏ nhoi.
Ví dụ: There is no ray of hope for the foreseeable future. (Không có hy vọng gì cho tương lai gần).

7. A ray of sunshine

Trong tiếng Anh Khác với “A ray of hope”, “A ray of sunshine” dùng để ám chỉ ai đó hoặc điều gì đó khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc.
Ví dụ: Reading good books is a ray of sunshine for me when I feel bored. (Đọc một cuốn sách hay khiến tôi hạnh phúc khi tôi cảm thấy buồn chán).

8. Brighten up the day

Với nghĩa đen là làm bừng sáng một ngày, thành ngữ này dùng cho người hoặc sự kiện khiến bạn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc. Thành ngữ này đồng nghĩa với “a ray of sunshine”.
Ví dụ: Janice is such a good friend. Talking to her always brightens up the day. (Janice là người bạn tuyệt vời. Nói chuyện với cô ấy khiến tôi cảm thấy tốt hơn).

9. Have a green thumb

Người giáo viên nước ngoài sử dụng tiếng anh thành ngữ “have a green thumb” (có ngón cái màu xanh) để miêu tả những người rất giỏi trồng, chăm sóc cây cối hoặc yêu thích công việc làm vườn.
Ví dụ: My mother’s really green thumb. If she planted a pencil, it would grow. (Mẹ tôi rất giỏi làm vườn. Nếu bà trồng bút chì, thì nó có thể lớn lên thành cây).
Mẹ tôi rất giỏi làm vườn. Nếu bà trồng cây bút chì, thì nó có thể lớn lên thành cây.

10. Money doesn’t grow on trees

Thành ngữ tiếng Anh “money doesn’t grow on trees” (tiền không mọc từ trên cây) nhắc nhở mỗi người rằng tiền không tự nhiên mà có nên cần chăm chỉ làm lụng, tích lũy của cải và tránh tiêu xài hoang phí. Dân gian có câu “tiền không phải vỏ hến” cũng đồng nghĩa với thành ngữ này.
Ví dụ: You should listen to your parents and appreciate their hard work because money doesn’t grow on trees. (Bạn nên nghe lời cha mẹ và trân trọng công sức của họ vì tiền không mọc từ trên cây).

11. Full of hot air

Khi bạn nói người khác là “full of hot air” (đầy khí nóng), có nghĩa người đó nói rất nhiều nhưng toàn nói lời vô nghĩa hoặc dối trá.
Ví dụ: She is full of hot air when she exaggerates her life. (Cô ấy toàn nói lời giả dối khi phóng đại cuộc sống của mình).

12. Take a rain check

Khi chuẩn bị đi dã ngoại, du lịch, mọi người thường “take a rain check”, nghĩa là kiểm tra liệu trời có mưa hay không. Câu nói này dùng để từ chối lịch sự một lời mời, ngụ ý rằng hiện tại bạn không thể chấp nhận lời mời, nhưng vẫn ngỏ ý muốn làm nếu có cơ hội vào lần sau.
Ví dụ: Mind if take a rain check on the team outing? I have to finish this project by tomorrow. (Liệu có thể dời lịch đi chơi sang hôm khác? Tôi phải hoàn thành dự án ngày mai).

13. April showers bring May flowers

Thành ngữ “April showers bring May flowers” (mưa tháng 4 mang đến hoa tháng 5) lấy cảm hứng ở nước Anh, tháng 4 hay xuất hiện những cơn mưa lớn, sang tháng 5 cây cối nảy nở, đơm hoa. Thành ngữ này động viên rằng khi giông tố qua đi, những điều tốt lành sẽ đến, giống với thành ngữ “sau cơn mưa trời lại sáng”.

14. Come rain or shine

Với nghĩa đen “dù mưa hay nắng”, thành ngữ tiếng Anh này thường dùng khi ai đó quyết tâm làm một nhiệm vụ, bất kể tình huống có ra sao.
Ví dụ: Come rain or shine, I’ll see you on Thursday. (Dù bất kể thế nào, tôi vẫn sẽ gặp bạn vào thứ năm).
Theo: FluentU

Có thể bạn quan tâm

©Minh Quang JSC. WP Nothing Converted nothing